Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 năm 2019

 

​       Thực hiện Nghị quyết số: 12/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số: 136/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội năm 2019 mặc dù gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh trên đàn gia súc, mặt khác kinh tế thế giới biến động cũng bị tác động ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh... UBND tỉnh sớm triển khai việc giao chỉ tiêu kế hoạch KTXH năm 2019 cho các ngành và địa phương, đồng thời Tỉnh ủy, UBND có sự chỉ đạo tích cực ngay từ những tháng đầu năm, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, địa phương và doanh nghiệp nên kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh 9 tháng đầu năm 2019 đạt được những kết quả tích cực. Tình hình kinh tế xã hội 9 tháng năm 2019 trên các lĩnh vực như sau:

1. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tháng 9/2019 tăng 2,18% so tháng trước. Trong đó: Khai khoáng tăng 4,74%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,33%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 0,26%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước tăng 0,88%.

Tính chung 9 tháng chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,39% so cùng kỳ. Trong đó: Khai khoáng tăng 6,27%; nhóm ngành chế biến, chế tạo tăng 8,05%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước, tăng 12,9%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước tăng 10,48%.

Chín tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục đạt mức tăng trưởng khá so cùng kỳ, là do kết quả đóng góp của các  ngành công nghiệp chủ lực sản xuất ổn định, tăng trưởng cao đã góp phần làm tăng chỉ số sản xuất công nghiệp. Trong các ngành công nghiệp cấp II, 9 tháng năm 2019 hầu hết các ngành đều có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng so cùng kỳ, cụ thể ở một số ngành công nghiệp chủ lực như sau:​ 

Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành khai khoáng 9 tháng năm 2019 tăng 6,27% so cùng kỳ do nhu cầu sử dụng các sản phẩm đá, cát phục vụ cho xây dựng tăng.

Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 9,17% so cùng kỳ. Nguyên nhân 9 tháng năm 2019 ngành này mức tăng trưởng thấp là do dịch tả Heo Châu phi diễn biến phức tạp, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thức ăn gia súc giảm; tuy nhiên các tháng gần đây nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thức ăn gia súc có xu hướng tăng lên do dịch tả Heo Châu phi đã có xu hướng giảm.

Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành dệt tăng 9,92% so cùng kỳ. Đây là ngành sản xuất chủ lực nhưng 9 tháng năm nay hợp đồng sản xuất giảm so với năm trước làm chỉ số sản xuất chung của ngành tăng trưởng không cao so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành sản xuất trang phục tăng 11,21% so cùng kỳ. Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp ngành này tăng trưởng khá do hợp đồng xuất khẩu ổn định. Bên cạnh đó nhu cầu tiêu thụ trong nước có xu hướng gia tăng, phục vụ yêu cầu thị trường nên các doanh nghiệp gia tăng sản xuất do vậy chỉ số sản xuất ngành này tăng trưởng cao.

Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 12,66% so cùng kỳ. Đây là ngành công nghiệp chủ lực có quy mô lớn trên địa bàn, ngành này 9 tháng năm 2019 vẫn duy trì được sự tăng trưởng cao. Nguyên nhân tăng cao là do thị trường xuất khẩu ổn định từ khách hàng Mỹ và liên minh Châu Âu nên chỉ số sản xuất tăng nhanh, cụ thể như: Dona Pacific, Chang shin, Pousung, công ty Taekwang, công ty Việt Vinh, v.v…các tháng đầu năm đều có mức tăng 8,5->19%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành sản xuất thiết bị điện tăng 15,53% so cùng kỳ. Sở dĩ ngành này có mức tăng khá cao là do thị trường tiêu thụ những tháng đầu năm các sản phẩm này tăng, tiêu thụ thuận lợi nên sản xuất ngành này có mức tăng trưởng cao nhất so toàn ngành.

Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 8,39% so cùng kỳ. Mặc dù ngành này những tháng đầu năm gặp khó khăn về giá nguyên liệu đầu vào luôn biến động tăng cao và tình trạng thiếu lao động lành nghề  nên sản xuất của ngành này tăng không cao. Tuy nhiên các tháng gần đây ngành sản xuất chế biến gỗ có xu hướng ổn định do có hợp đồng tiêu thụ, nguồn nguyên liệu bớt khan hiếm do đó tình hình sản xuất có xu hướng tăng trưởng rõ rệt: Công Ty TNHH Johson Wood; công ty ty Shingmark Vina; Công Ty TNHH Hòa Bình có mức tăng 6,7->15% so cùng kỳ.

Ngoài ra, các ngành có quy mô sản xuất lớn vẫn duy trì mức tăng trưởng khá ổn định như: Ngành sản xuất thuốc lá (+12,62%); sản xuất nước uống (+8,05%), sản xuất thuốc, hóa dược liệu (+5,27%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất (+3,73%)... do có thị trường tiêu thụ ổn định.

Nhìn chung 9 tháng năm 2019 tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn có mức tăng trưởng khá ở hầu hết các ngành công nghiệp thể hiện qua kết quả chỉ số sản xuất của 27 ngành kinh tế cấp II trong 9 tháng năm 2019 có 23/27 ngành có mức tăng. Mức tăng thấp nhất từ 0,26% (Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học), mức tăng cao nhất 24,61% (Thoát nước và xử lý nước thải), có 4/27 ngành sản xuất chỉ số giảm so cùng kỳ, tuy nhiên mức giảm không đáng kể  từ 0,38% (Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) đến 9,05% (In, sao chép bản ghi các loại). Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình sản xuất còn gặp khó khăn do không có hợp đồng mới, thậm chí một số doanh nghiệp phải ngừng hoạt động, tình hình tiêu thụ sản phẩm ở một số doanh nghiệp gặp khó khăn do đó ảnh hưởng đến chỉ số chung của toàn ngành công nghiệp; dự ước 9 tháng năm 2019 chỉ số sản xuất công nghiệp thấp hơn cùng kỳ.

- Chỉ số sản phẩm công nghiệp ước tháng 9 năm 2019 tăng so với tháng cùng kỳ năm trước như: cà phê các loại 38,59 nghìn tấn, tăng 35,81%; nước uống 15,04 triệu m3, tăng 27,31%; quần áo các loại 16.473 nghìn cái, tăng 23,88%; Thuốc bảo vệ thực vật 255,31 tấn, tăng 22,28%; điện sản xuất 985 triệu Kwh, tăng 16,57%; vải các loại 73,67 triệu m2, tăng 15,96%; đá xây dựng các loại 1.687,6 nghìn m3, tăng 14,88%;Gường, tủ, bàn ghế 1.363,56 nghìn chiếc, tăng 12,2%; thuốc lá sợi 2.173 tấn, tăng 11,15%; thức ăn gia súc, thủy sản 383,21 nghìn tấn, tăng 9,32%... Ngoài ra một số sản phẩm giảm so cùng kỳ như: bao bì các loại 17,3 nghìn tấn, giảm 16,87%;bê tông trộn sẵn 167,31 nghìn m3, giảm 13,06%; Nước sơn các loại 11,62 nghìn tấn, giảm 5,89%...

- Chỉ số sản phẩm công nghiệp 9 tháng đầu năm 2019 các sản phẩm có chỉ số tăng, giảm so cùng kỳ như: Máy giặt (+43,68%); cà phê các loại (+26,29%); Thuốc bảo vệ thực vật (+18,5%); Quần áo các loại (+14,79%); Vải các loại (+14,61%); Thuốc lá sợi (+13,14%); giày dép các loại (+11,34%); Sợi các loại (+7,71%); nước uống (+7,49%); Bột ngọt (+7,48%); bao bì các loại (-3,93%).v.v….

2. Hoạt động xây dựng trên địa bàn

Tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 9 tháng năm 2019 tiếp tục triển khai các dự án, công trình; tập trung hoàn thành nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đặc biệt chú trọng việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trong công tác kiểm tra, giám sát thi công các công trình. Các đơn vị xây lắp tiếp tục đẩy mạnh thi công các công trình, dự án, hạng mục công trình xây dựng nhằm đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của các chủ đầu tư. Các công trình công cộng, phúc lợi đã được quan tâm và đầu tư đúng mức. Một số dự án mới được triển khai, các dự án công trình chuyển tiếp từ năm 2018 được tập trung đẩy mạnh tiến độ thi công, mặt khác nhu cầu đầu tư xây dựng của doanh nghiệp và dân cư tăng đã góp phần tăng giá trị sản xuất ngành xây dựng.

      Dự ước 9 tháng đầu năm 2019 giá trị sản xuất xây dựng (giá thực tế) đạt 29.991 tỷ đồng, tăng 12,19% so cùng kỳ. Trong đó: Doanh nghiệp nhà nước đạt 107 tỷ đồng, tăng 9,43%; doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 19.764,84 tỷ đồng, tăng 17,52%; doanh nghiệp có vốn ĐTNN đạt 2.148,3 tỷ đồng, tăng 27,83%, đây là khu vực đoanh nghiệp có nguồn vốn lớn, máy móc thiết bị hiện đại, đội ngũ công nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, đáp ứng được các nhu cầu dự án có quy mô lớn do vậy giá trị sản xuất tăng khá cao; Loại hình khác đạt 8.629,8 tỷ đồng, tăng 13,65%. Giá trị sản xuất phân theo loại công trình: Công trình nhà ở đạt 9.278,7 tỷ đồng, tăng 18,36%; Công trình nhà không để ở đạt 7.919,6 tỷ đồng, tăng 14,99%; Công trình kỹ thuật dân dụng đạt 4.633 tỷ đồng, tăng 14,38%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 4.940,7 tỷ đồng, tăng 17,97% so cùng kỳ.

Một số đơn vị xây dựng có mức tăng so cùng kỳ như: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Kỹ Thuật Xây Dựng Công Nghiệp Yukuen thực hiện 40,5 tỷ đồng, tăng 13,28%; Công Ty Cơ Khí Và Xây Dựng Posco E&c Việt Nam thực hiện 72,6 tỷ đồng, tăng 14,18%; Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Song Hui thực hiện 30,6 tỷ đồng, tăng 12,43%; Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Vinafilter Technology thực hiện 40,1 tỷ đồng, tăng 10,83% so cùng kỳ; Công Ty Cổ Phần đầu tư kiến trúc xây dựng Toàn Thịnh Phát thực hiện 45 tỷ đồng, tăng 11,07%; Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng 30/4 thực hiện 26 tỷ đồng, tăng 13,82%; Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Nguyễn Hoàng thực hiện 16 tỷ đồng, tăng 10,92% ..v..v..

      3. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản

a. Cây hàng năm

Dự ước tổng diện tích gieo trồng 9 tháng đầu năm của một số cây trồng chủ yếu như sau: Cây lúa vụ Đông xuân là 16.281 ha, tăng 1,87% (+300 ha), nguyên nhân vụ Đông Xuân tăng là do chủ động được nguồn nước và khâu chuẩn bị đất tốt nên diện tích tăng khá; Diện tích lúa vụ Hè Thu là 21.371 ha, giảm 3,67% (-814 ha); Diện tích lúa vụ mùa là 21.532 ha, giảm 0,4% (+87 ha); cây bắp (ngô) là 30.320 ha, tăng 3,05% (+897 ha); cây khoai lang là 374 ha, tăng 14,37% (+47 ha); cây mía là 5.218 ha, tăng 4,61% (+230 ha); Cây đậu tương là 299 ha, tăng 7,17% (+20 ha); cây đậu phộng (lạc) là 1.098 ha, tăng 2,91% (+31 ha); Rau các loại là 11.824 ha, tăng 9,82% (+1.057 ha); Đậu các loại là 3.329 ha, tăng 4,78% (+152 ha) so cùng kỳ. Hiện nay nông dân đã thu hoạch xong vụ hè thu và xuống giống vụ mùa năm 2019. Sơ bộ kết quả sản xuất vụ hè thu và tiến độ gieo trồng vụ mùa như sau:

- Vụ Hè thu 2019

Tổng diện tích gieo trồng vụ Hè Thu 2019 toàn tỉnh là 61.886 ha, giảm 4,53% (-2.936 ha) so cùng kỳ. Trong đó cây lương thực đạt 37.398 ha, giảm 7,37% (-2.974 ha); Cây củ có bột đạt 10.612 ha, giảm 3,17% (-348 ha); Cây thực phẩm đạt 6.638 ha, tăng 11,75% (+698 ha); Cây công nghiệp hàng năm đạt 4.531 ha, giảm 11,77% (-605 ha); Cây hàng năm khác đạt 2.661 ha, tăng 12,51% (+296 ha) so cùng kỳ.

Sơ bộ năng suất vụ Hè Thu: Do chủ động nguồn nước tưới, thực hiện tốt khâu chăm bón, phòng chống dịch bệnh nên thiệt hại không lớn. Dự ước  năng suất một số cây trồng chính tăng, giảm so cùng kỳ như sau: Năng suất lúa: 53,4 tạ/ha, tăng 0,01 tạ/ha (+0,01%); bắp: 75,95 tạ/ha, tăng 0,33 tạ/ha (+0,44%); rau các loại: 147,86 tạ/ha, giảm 5,12 tạ/ha (- 3,35%); đậu các loại: 13,18 tạ/ha, giảm 0,35 tạ/ha (+ 2,57%); đậu phộng: 21,22 tạ/ha, tăng 1,16 tạ/ha (5,76%) so với cùng kỳ.

 Sản lượng: Sơ bộ sản lượng lúa vụ Hè thu đạt 114.116 tấn, giảm 4.331 tấn (-3,66%); bắp: 121.722 tấn, giảm 15.798 tấn (-11,49%); rau các loại: 78.195 tấn, tăng 8.939 tấn (+12,91%); đậu các loại: 1.713 tấn, giảm 149 tấn (-8,02%) so với cùng kỳ,

* Tình hình gieo cấy vụ Mùa

Đến thời điểm này toàn tỉnh đã gieo trồng được 52.004 ha, giảm 0,03% (-18 ha), trong đó: lúa đạt 21.532 ha, giảm 0,4% (-87 ha); bắp đạt 15.418 ha; tăng 3,73% (+554 ha); Mía đạt 2.984 ha, giảm 3,02% (-93 ha); đậu tương đạt 135 ha, tăng 12,88% (+15 ha); Rau các loại 4.882 ha, giảm 0,04% (-2 ha); đậu các loại 1.961 ha, tăng 5,23% (+97 ha)…

b. Cây lâu năm

- Diện tích hiện có cây lâu năm:Diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có là 172.233 ha, giảm 2,22% so cùng kỳ, Trong đó diện tích cây ăn quả là 56.273 ha, giảm 1% ; Cây công nghiệp lâu năm là 115.960 ha, giảm 2,8%, nguyên nhân diện tích cây lâu năm giảm 2,22% do hai yếu tố đó là: Một số cây lâu năm như điều, tiêu, cao su do giá thấp nên người dân chặt bỏ chuyển sang trồng cây khác; Mặt khác hiện nay một số diện tích cây lâu năm ở TP. Long Khánh, huyện Thống Nhất, Trảng Bom chuyển sang đất qui hoạch dự án, do vậy xu hướng cây lâu năm giảm dần.

- Sản lượng: Dự ước sản lượng thu hoạch trong tháng 9 và 9 tháng so cùng kỳ như sau: sản lượng xoài tháng 9 đạt 3.885 tấn, lũy kế đạt 78.295 tấn, giảm 0,97%; chuối tháng 9 đạt 9.935 tấn, lũy kế đạt 82.221 tấn, tăng 3,57%; thanh long tháng 9 đạt 1.405 tấn, lũy kế đạt 7.826 tấn, tăng 1,81%; cam tháng 9 đạt 835 tấn, lũy kế đạt 6.911 tấn, tăng 1,65%; chôm chôm 9 tháng đạt 155.870,43 tấn, tăng 1,27%; bưởi tháng 9 đạt 5.845 tấn, lũy kế đạt 34.480 tấn, tăng 5,24%... Do người dân chủ động được khâu chăm sóc, phòng bệnh tốt nên sản lượng các loại cây ăn quả tăng khá, đặc biệt là sản lượng bưởi ở huyện Vĩnh Cữu, Trảng Bom, Thống Nhất; chuối ở huyện Trảng Bom, Thống Nhất, Xuân Lộc; cam ở huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc.. là cây có thế mạnh trên địa bàn, giá bán lại ổn định, được thị trường xã hội đón nhận, nên người dân mạnh dạn đầu tư sản xuất.

e. Chăn nuôi

Tháng 9 năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tiếp tục chịu thiệt hại về dịch tả heo Châu Phi. Từ khi xuất hiện bệnh dịch tả heo Châu Phi, tính đến ngày 12/9, toàn tỉnh có 4.129 hộ chăn nuôi thuộc 118 xã của 11 huyện, thành phố xuất hiện dịch với tổng số heo bị chết và tiêu hủy khoảng 360 ngàn con. Đặc biệt, từ đầu tháng 7 đến nay, dịch lan rất nhanh và chưa có dấu hiệu dừng lại, nguy cơ lây nhiễm trên tất cả các địa phương rất cao, nhất là đang giai đoạn mùa mưa. Khó khăn chính trong công tác phòng, chống dịch tả heo Châu Phi do nhiều trang trại, hộ chăn nuôi còn lơ là việc áp dụng biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại, hộ chăn nuôi nhỏ lẻ nên khó kiểm soát mầm bệnh tích tụ tại các hệ thống xử lý chất thải.

Dự ước số lượng gia súc và gia cầm tháng 9 năm 2019

 

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Chính thức cùng kỳ

Ước thực hiện kỳ báo cáo

So sánh cùng kỳ (%)​

I. Gia súc

Con

2.354.717

2.218.517

94,22

  1. Trâu

Con

2.993

2.936

98,10

  2. Bò

Con

75.523

75.023

99,34

    Tr. đó: Bò sữa

Con

338

336

99,41

  3. Lợn

Con

2.276.201

2.140.558

94,04

II. Gia cầm

1000 con

22.672,33

23.925,85

105,53

    Trong đó: Gà

1000 con

21.506,11

22.758,77

105,82

 

Tổng đàn gia súc có đến thời điểm tháng 9 năm 2019 là 2.218.517con, giảm 136.200 con (-5,78%) so cùng kỳ. Trong đó trâu đạt 2.993 con giảm 1,9%, bò đạt 75.023 con giảm 0,66%; heo đạt 2.164.558 con, giảm 5,96% tương đương giảm 135.643 con. Nguyên nhân số lượng tổng đàn heo giảm so với cùng kỳ là do dịch tả heo Châu Phi đang bùng phát và lây lan trên địa bàn tỉnh, số heo bị tiêu huỷ lớn mà đặc biệt là hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Bên cạnh số heo bị dịch chết thì các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ cũng không dám tái đàn, làm cho đàn heo giảm mạnh. Trong khi đó, nhu cầu thị trường về mặt hàng heo hơi đang tăng nhanh do cung cấp thêm cho các tỉnh phía Bắc, khiến nguồn cung thiếu hụt. Giá heo hơi tiếp diễn bất thường, giá heo đến ngày 15/9 ở mức 39.000 đến 40.000 đồng/kg;

Tổng đàn gia cầm có đến thời điểm tháng 9 là 23.925,85 nghìn con, tăng 5,53% so cùng kỳ. Trong đó gà đạt 22.758,77 ngàn con, tăng 5,82% và chiếm 95,12% tổng đàn gia cầm. Do thị trường tiêu thụ và xuất khẩu ổn định và có xu hướng tăng, nên các trang trại đã chủ động tăng đàn. So với các loại vật nuôi khác, chăn nuôi gà có lợi thế về hiệu quả kinh tế do vòng quay ngắn, hệ số nhân đàn nhanh và trong vùng có một số công ty lớn, như: Công ty chăn nuôi CP, Công ty Japfa, Công ty Emivest… tổ chức cho người dân chăn nuôi gia công, nên đàn gia cầm có điều kiện phát triển nhanh. Hiện nay, một số trang trại nuôi gà thịt đã kết nối được các doanh nghiệp tiêu thụ, tạo thành chuỗi khép kín từ trang trại đến bàn ăn, góp phần thúc đẩy hoạt động chăn nuôi phát triển.

3.2. Hoạt động Lâm nghiệp

- Công tác trồng và chăm sóc, nuôi dưỡng rừng

9 tháng năm 2019 diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 4.012 ha, giảm 3,37% so cùng kỳ. Diện tích rừng trồng được chăm sóc ước đạt 8.350 ha tăng 2,42% (+201 ha); Diện tích rừng được giao khoán bảo vệ ước đạt 87.113 ha, tăng 0,5% (+380 ha); Ươm giống cây lâm nghiệp ước đạt 15.920 ngàn cây tăng 11,03% (+1.620 ngàn cây); Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 379 ngàn cây, giảm 2,33% so cùng kỳ.

Sản lượng củi khai thác dự ước tháng 9 đạt 139 ste, tăng 10,32% so tháng cùng kỳ. Ước quý III đạt 278 ste, tăng 1,8%; lũy kế 9 tháng đầu năm đạt 855 ste, tăng 5,17% so cùng kỳ.

3.3. Lĩnh vực Thủy sản

- Nuôi trồng thủy sản:

Diện tích nuôi trồng thủy sản 9 tháng đầu năm là 7.569 ha, giảm 4,12% so với cùng kỳ năm trước (-325 ha). Trong đó: diện tích nuôi cá đạt 5.395 ha giảm 5,64% (-322ha); diện tích nuôi tôm sú đạt 1.329 ha, giảm 2,67% (-36,51ha) so cùng kỳ, nguyên nhân giảm là do những năm trước người dân tận dụng các đầm, hốc đá để nuôi nay không được phép nuôi nữa, một phần diện tích nuôi tôm giảm vì nuôi quãng canh lệ thuộc vào con nước, hiệu quả đạt không cao.

- Sản lượng thủy sản:

9 tháng năm 2019 tổng sản lượng thủy sản đạt 45.742,45 tấn, tăng 4,62% (+2.020 tấn) so với cùng kỳ; Trong đó sản lượng cá đạt 39.876,02 tấn, chiếm 87,17% và tăng 2,23% so với cùng kỳ; sản lượng tôm đạt 5.326 tấn, chiếm 11,64% và tăng 25,13% so cùng kỳ.

* Tình hình thiệt hại ở làng cá bè trên sông La Ngà đầu mùa mưa: Theo số liệu thống kê của UBND huyện Định Quán số lượng cá chết do ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước là 1.697,5 tấn và 59.500 con giống

4. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

a. Thương mại

Tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2019, kinh tế tỉnh Đồng Nai tiếp tục phát triển, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao. Chỉ số giá tiêu dùng được duy trì ở mức thấp, giá cả các mặt hàng tương đối ổn định, phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Bên cạnh đó các doanh nghiệp, siêu thị và cửa hàng kinh doanh thương mại đưa ra nhiều chương trình giảm giá bán, khuyến mại hấp dẫn đối với một số mặt hàng, thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lượng hàng hóa... đã tác động kích cầu tiêu dùng, làm cho nhu cầu mua sắm của người dân cũng tăng lên đáng kể, trong tháng có ngày nghỉ Lễ 02/9 phần đông người dân, sinh viên, học sinh có thời gian nghỉ và thăm quan du lịch nhiều nơi; mặt khác đầu tháng 9 bước vào năm học mới nên nhu cầu mua sắm quần áo, giày dép mũ nón và dụng cụ học tập tăng lên, dẫn tới doanh thu thương mại, dịch vụ lưu trú, ăn uống và một số ngành dịch vụ khác tăng khá.

Tình hình bán lẻ, doanh thu dịch vụ tháng 9, quý III và 9 tháng năm 2019 như sau:

* Tháng 9/2019 hoạt động thương mại dịch vụ diễn ra có phần sôi động hơn tháng trước. Giá một số mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, đồ dùng tăng nhẹ. Mặt khác, là tháng vào mùa tựu trường đón năm học mới, ngày lễ Quốc Khánh 2/9 và tết Trung thu nên nhu cầu mua sắm các mặt hàng may mặc, vật phẩm, văn hóa, giáo dục, bánh  kẹo và các hoạt động vui chơi giải trí tăng đã góp phần đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tăng so với tháng trước. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tháng 9 ước đạt 14.491,76 tỷ đồng, tăng 0,97% so tháng trước. Trong đó: Thương nghiệp đạt 10.901,45 tỷ đồng, tăng 1,01%; Khách sạn, nhà hàng đạt 1.358,47 tỷ đồng, tăng 0,79%; Du lịch lữ hành đạt 8,33 tỷ đồng, tăng 0,77%; Dịch vụ đạt 2.223,5 tỷ đồng, tăng 0,86% so tháng trước.

* Dự ước 9 tháng năm 2019 tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đạt 130.218,5 tỷ đồng, tăng 11,58% so cùng kỳ và đạt 72,83% so kế hoạch năm. Nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tăng 9,02%. Trong đó: Doanh thu bán lẻ ngành thương nghiệp ước đạt 98.426,8 tỷ đồng, chiếm 75,59% tổng mức và tăng 11,74% so cùng kỳ; ngành khách sạn nhà hàng thực hiện 12.147,14 tỷ đồng, tăng 11,85%; ngành du lịch lữ hành thực hiện 75 tỷ đồng, tăng 8,5%; ngành dịch vụ thực hiện 19.569,53 tỷ đồng, tăng 10,62%.


Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ 9 tháng năm 2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng

 

Kế hoạch

2019

Dự ước

9 tháng 2019

Chính thức 9 tháng 2018

Cơ cấu 9T/2019 (%)

Ước 9 tháng năm 2019 so

cùng kỳ

Tổng mức bán lẻ HH, DV

178.800

130.218,50

116.702,56

  100,00

111,58

- Thương nghiệp

98.426,81

88.081,90

    75,59

111,74

- Khách sạn, nhà hàng

12.147,14

10.860,34

      9,33

111,85

- Du lịch, lữ hành

75,03

69,15

      0,06

108,50

- Dịch vụ

19.569,53

17.691,17

    15,02

110,62

 

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ 9 tháng năm 2019 chia theo ngành hoạt động:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa 9 tháng đạt 98.426,8 tỷ đồng, tăng 11,74% so cùng kỳ. Một số nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn và tăng khá so cùng kỳ như:  Nhóm lương thực, thực phẩm đạt 23.667,4 tỷ đồng (+13,29%); Nhóm hàng may mặc đạt 4.166,88 tỷ đồng (+12,09%); Nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 11.129, 47 tỷ đồng (+10,27%); Nhóm vật phẩm văn hóa giáo dục đạt 953,45 tỷ đồng (+8,02%); Nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 14.130,71 tỷ đồng (+12,47%); Nhóm Ô tô con đạt 6.048,57 tỷ đồng (+12,95%); Nhóm phương tiện đi lại đạt 11.061,81 tỷ đồng (+8,98%); Nhóm Xăng dầu các loại đạt 12.577,17 tỷ đồng (+12,25%); Nhóm nhiên liệu khác đạt 1.341,3 tỷ đồng (+11,76%); Nhóm vàng, bạc, đá quý, kim loại quý đạt 1.922,67 tỷ đồng (+9,42%); Nhóm hàng hóa khác đạt 8.456,42 tỷ đồng (+11,49%); Doanh thu sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy đạt 2.971,95 tỷ đồng (+10,8%).

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 9 tháng đạt 12.147,14 tỷ đồng, tăng 11,85% so cùng kỳ. Trong đó:

+ Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 243,4 tỷ đồng, tăng 4,88%; Lượt khách phục vụ đạt 2.507.346 lượt khách, so cùng kỳ năm trước tăng 4,28%; Ngày khách phục vụ đạt 1.864.869 ngày, so cùng kỳ tăng 5,79%.

+ Dịch vụ ăn uống 9 tháng ước đạt 11.903,75 tỷ đồng, tăng 12%.

- Dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch 9 tháng/2019 ước đạt 75,03 tỷ đồng, tăng 8,5% so cùng kỳ. Lượt khách du lịch theo tour 125.111 lượt, tăng 6,56% so với cùng kỳ năm trước. Ngày khách du lịch theo tour 270.906 ngày khách, tăng 0,94% so cùng kỳ. Các hoạt động của ngành du lịch có những chuyển biến tích cực, một số doanh nghiệp kinh doanh du lịch quảng bá, tìm kiếm mở rộng thị trường góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các hoạt động dịch vụ du lịch ở các khu du lịch, điểm du lịch tiếp tục được quan tâm đầu tư về cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút du khách đến tham quan, vui chơi giải trí góp phần tăng doanh thu dịch vụ.

- Doanh thu hoạt động dịch vụ khác: Do tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu đối với các ngành dịch vụ ngày một tăng cao. Các đơn vị kinh doanh ngành dịch vụ cũng chủ động đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng. Hội chợ vui chơi, mua sắm được tổ chức thường xuyên hơn. Các khu du lịch đã tự cải tạo, đầu tư nhiều hạng mục, xây dựng các chương trình vui chơi giải trí hấp dẫn phục vụ du khách. Nhiều spa, trung tâm thẩm mỹ chăm sóc sắc đẹp với các dịch vụ công nghệ mới được mở ra… Đã góp phần làm cho doanh thu hoạt động dịch vụ tăng so với cùng kỳ. Dự ước 9 tháng/2019 đạt 17.691,17 tỷ đồng, tăng 10,62% so cùng kỳ. Cụ thể: Kinh doanh bất động sản ước đạt 5.771,7 tỷ đồng (+7,51%) Dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ ước đạt 2.290,68 tỷ đồng (+11,04%); Giáo dục và đào tạo ước đạt 1.483,7tỷ đồng (+10,48%); Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 1.413,07 tỷ đồng (+15,63%); Nghệ thuật, vui chơi giải trí dự tính đạt 4.622,87 tỷ đồng (+14,7% ); Dịch vụ khác ước đạt 1.795,8 tỷ đồng (+8,23%) so cùng kỳ năm trước.

b. Giá cả thị trường

      * Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2019 so với tháng 8/2019.

      Tháng 9 năm 2019 tình hình giá cả một số mặt hàng biến động theo xu hướng tăng, đặc biệt là các mặt hàng xăng, dầu, gas, thực phẩm... Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2019 so với tháng 8/2019 tăng 0,61% (khu vực thành thị tăng 0,49%; nông thôn tăng 0,7%).  Có 6/11 nhóm hàng có chỉ số giá tăng so tháng trước. Cụ thể ở một số ngành như sau:

      - Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,34%. Trong nhóm này thì tăng chủ yếu ở nhóm thực phẩm tăng 0,5%, nguyên nhân tăng là do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều làm cho sản lượng các mặt hàng rau, củ, quả giảm mạnh; Trong tháng 9 giá các mặt hàng thịt heo tăng mạnh trở lại nguyên nhân là do sau thời gian ảnh hưởng của dịch bệnh hiện sản lượng heo thịt giảm mạnh, giá heo hơi tăng cao nhưng các chủ trang trại cũng chưa tái đàn trở lại do không đủ chi phí đầu tư và dịch bệnh cũng đang diễn biến phức tạp; hiện giá heo hơi trong khoảng từ 40.000 đến 45.000 đồng/kg. Bên cạnh đó giá heo thịt ở các tỉnh phía Bắc đang tăng cao hơn nên các thương lái thu mua heo thịt để chuyển ra Bắc, giá thịt lợn bình quân trong tháng tăng 2,65%, thịt bò tăng 0,44%; giá các mặt hàng thịt gà đang có xu hướng giảm trong tháng bình quân giảm 0,2%.

      - Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,97% so tháng trước, so cùng tháng năm trước tăng 5,4%. Giá nhóm này tăng 0,97% chủ yếu tăng ở giá nhà ở thuê tăng bình quân 1,87%,  nguyên nhân là do các nhà trọ theo quy định được lấy giá sau 6 tháng nên có sự tăng giá (nhà trọ ở nông thôn tăng bình quân 2%, thành thị tăng bình quân 1,7%).

      - Nhóm Giáo dục: Chỉ số giá nhóm này so với tháng trước tăng 0,66%; so với cùng tháng năm trước tăng 2,03%; Nguyên nhân chính là do giá học phí của các trường dân lập Hồng bàng được điều chỉnh tăng làm cho dịch vụ giáo dục tăng 0,74%; Học phí các trường công lập không thay đổi.

      * Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2019 so với tháng 12/2018 tăng 2,8%. Có 11/11 nhóm hàng hoá có chỉ số tăng, trong đó: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,12%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,21%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,55%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,01%; giao thông tăng 2,85%; giáo dục tăng 2,01%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 1,57%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,24%; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 6,4%; bưu chính viễn thông tăng 0,08%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,6%.

      * Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 9 tháng so cùng kỳ tăng 2,56%. Trong đó: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+4,06%), Thuốc và dịch vụ y tế (+3,08%); giao thông (+3,76%); giáo dục (+2,14%); may mặc, mũ nón, giày dép (+3,28%); nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD (+4,85%); thiết bị đồ dùng gia đình (+0,99%); hàng hóa và dịch vụ khác (+1,93%). Có 1 nhóm giảm là giao thông (-1,55%).

      * Giá vàng: Trong tháng giá vàng bình quân tăng 2,17% so tháng trước; so với cùng tháng năm trước tăng 20,59%; so tháng 12 năm trước tăng 18,95%; bình quân quý III tăng 16,18% và so bình quân cùng kỳ tăng 5,61%.

      * Giá Đô la Mỹ: Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng này giảm 0,04% so tháng trước; so với cùng tháng năm trước tăng 0,34%; so tháng 12 năm trước tăng 0,33%; bình quân quý III giảm 0,38% và so bình quân cùng kỳ tăng 1,11%.

      c. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

* Xuất khẩu:

Ước kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 9 đạt 1.734,86 triệu USD, tăng 1,14% so tháng trước. Dự ước kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2019 đạt 14.437,5 triệu USD, tăng 6,21% so cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế nhà nước đạt 365,41 triệu USD, tăng 4,31%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.256,14 triệu USD, tăng 5,56%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11.815,96 triệu USD, tăng 6,39% so cùng kỳ. Nguyên nhân kim ngạch xuất khẩu 9 tháng tăng thấp (tăng 6,21%) so cùng kỳ (9 tháng năm 2018 tăng 10,68%) là do giá của một số mặt hàng nông sản giảm như: Hạt điều, tiêu, cà phê, cao su…ngoài ra thị trường xuất khẩu một số nươc thu hẹp đã làm cho kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng thấp.

Một số ngành hàng xuất khẩu 9 tháng tăng, giảm so cùng kỳ như sau: Cao su ước đạt 46,44 triệu USD (+59,1%); Giày, dép các loại ước đạt 3.139,1 triệu USD (+16,73%); Máy móc thiết bị ước đạt 1.258,6 triệu USD (+18,67%); Sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 268,9 triệu USD (+9,74%); Hạt tiêu đạt 28,69 triệu USD (+3,83%); Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 713,72 triệu USD (+10,48%); Sản phẩm gỗ đạt 1.078,5 triệu USD (+7,49%); Hàng dệt may đạt 1.531,69 triệu USD (+5,4%); Sản phẩm sắt thép đạt 543,15 triệu USD (+0,3%); Xơ, sợi dệt đạt 1.081,28 triệu USD (-7,5%); Máy vi tính, sản phẩm điện tử đạt 450,1 triệu USD (-4,43%); Hạt điều đạt 236,78 triệu USD (-2,57%); Cà phê đạt 302,18 triệu USD (-16,15%) so cùng kỳ.

Thị trường xuất khẩu tháng 9 tập trung chủ yếu ở các nước: Hoa Kỳ đạt 505,8 triệu USD, chiếm 29,7%; Nhật Bản đạt 196,5 triệu USD, chiếm 12,4%; Trung Quốc đạt 194,9 triệu USD, chiếm 12,1%; Các thị trường khác có kim ngạch xuất khẩu khá như: Hàn Quốc, Bỉ, Hong Kong, Thái Lan, Đức, Úc… chiếm tỷ trọng từ 2,5% đến 5,2% tổng kim ngạch xuất khẩu.

* Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu tháng 9 năm 2019 ước đạt 1.474,92 triệu USD, tăng 8,76% so tháng trước. Dự ước 9 tháng đạt 11.986,16 triệu USD, tăng 1,06% so cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế nhà nước đạt 232,8 triệu USD, tăng 0,19%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.062,13 triệu USD, tăng 3,33%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 9.691,22 triệu USD, tăng 0,61% so cùng kỳ. Nguyên nhân kim ngạch nhập khẩu 9 tháng tăng thấp là do giá một số mặt hàng nhập khẩu giảm mạnh từ 11,82% đến 38,02% so cùng kỳ. Cụ thể một số mặt hàng nguyên liệu có lượng nhập 9 tháng tăng, giảm như sau:

Thị trường nhập khẩu trong tháng 9 chủ yếu ở các nước: Trung Quốc ước đạt 410,2 triệu USD, chiếm 20,7%; Hàn Quốc ước đạt 321,8 triệu USD, chiếm 15,5%; Đài Loan ước đạt 220,8 triệu USD, chiếm 11,3% tổng kim ngạch nhập khẩu. Các thị trường khác cũng có kim ngạch nhập khẩu khá cao như: Hoa kỳ; Nhật Bản; Thái Lan; Brazil; Indonesia, Malaysia…. chiếm tỷ trọng từ 2,1% đến 9,8% tổng kim ngạch nhập khẩu.

d. Giao thông vận tải

Hoạt động vận tải, kho bãi tháng 9 năm 2019: Dự ước doanh thu đạt 1.571,47 tỷ đồng, tăng 0,83% so tháng trước và tăng 13,38% so cùng kỳ năm trước. Cụ thể:

+ Vận tải hành khách dự tính đạt 196,42 tỷ đồng, tăng 1,1% so tháng trước và tăng 16,08% so cùng kỳ năm trước. Khối lượng vận chuyển ước đạt 5.788,4 nghìn HK, tăng 0,71%; khối lượng luân chuyển ước đạt 369.944,4 nghìn HK.Km, tăng 0,79% so tháng trước.

+ Vận tải hàng hóa ước đạt 822,04 tỷ đồng, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 12,56% so cùng kỳ năm trước. Ước sản lượng vận tải hàng hóa tháng 9 năm 2019 đạt 5.589 nghìn tấn vận chuyển và 409.320 nghìn tấn - km luân chuyển, so tháng trước tăng 0,51% về vận chuyển và 0,55% về luân chuyển.

+ Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 553 tỷ đồng, tăng 0,77% so tháng trước và tăng 13,81% so cùng kỳ năm trước.

Hoạt động vận tải, kho bãi 9 tháng đầu năm 2019: Dự ước doanh thu đạt 13.991,91 tỷ đồng, tăng 13,24% so cùng kỳ.

Vận tải hành khách dự ước doanh thu 9 Tháng đạt 1.729,16 tỷ đồng, tăng 12,38%; Khối lượng vận chuyển ước đạt 51.357,73 nghìn HK, tăng 6,13%; khối lượng luân chuyển ước đạt 2.601.638 nghìn HK.km, tăng 6,28% so cùng kỳ. Trong đó: Đường bộ đạt 50.454,36 ngàn hành khách vận chuyển, tăng 6,21% và 2.601.111 ngàn hành khách.km luân chuyển, tăng 6,28%; đường sông đạt 903,37 ngàn hành khách vận chuyển, tăng 1,94% và 526,79 ngàn hành khách.km luân chuyển, tăng 1,87%.

Vận tải hàng hóa ước doanh thu 9 tháng ước đạt 7.345,23 tỷ đồng, tăng 12,93% so cùng kỳ. Ước sản lượng vận tải hàng hóa đạt 49.986 nghìn tấn vận chuyển và 3.655.685 nghìn tấn - km luân chuyển, so cùng kỳ tăng 5,91% về vận chuyển và 6,28% về luân chuyển. Trong đó: Đường bộ đạt 48.846 ngàn tấn vận chuyển, tăng 5,97% và 3.462.181 ngàn tấn.km luân chuyển, tăng 6,44%; đường sông đạt 1.140 ngàn tấn vận chuyển, tăng 3,49% và 193.503 ngàn tấn.km luân chuyển, tăng 3,54%. Nguyên nhân hoạt động vận tải hàng hóa tăng là do các doanh nghiệp vận chuyển ngày càng tăng về số lượng và cải thiện đáng kể về chất lượng: phương tiện tốt, gọn nhẹ và ngày càng tạo uy tín cho các đối tác có nhu cầu vận chuyển hàng. Bên cạnh đó, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển là yếu tố quan trọng để vận tải hàng hóa tăng trưởng.

Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 9 tháng ước đạt 4.917,5 tỷ đồng, tăng 14,13% so với cùng kỳ.

e. Bưu chính viễn thông: Dự ước doanh thu 9 tháng đạt 4.792,44 tỷ đồng, tăng 3,02% so cùng kỳ, trong đó: doanh thu bưu chính đạt 478,85 tỷ đồng, tăng 2,68%; doanh thu viễn thông đạt 4.313,58 tỷ đồng, tăng 3,06%.

Số máy điện thoại phát triển 9 tháng là 632.683 thuê bao điện thoại, giảm 7,64% so cùng kỳ. Trong đó ước đạt 1.931 thuê bao cố định, giảm 21,12%; 630.752 thuê bao di động, giảm 7,59%.

Số thuê bao Internet phát triển mới 9 tháng là 72.893 thuê bao, tăng 6,14% so với cùng kỳ.

      ​7. Đầu tư phát triển

​9 tháng đầu năm 2019, kinh tế tiếp tục phát triển các doanh nghiệp chú trọng đầu tư sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó khu vực dân doanh tiếp tục có sự phát triển nhanh. Ở khu vực thành thị và nông thôn tình hình xây dựng mới và sửa chữa nhà ở dân cư tăng cao. Do đó tình hình tình hình thực hiện vốn đầu tư 9 tháng đầu năm có sự tăng trưởng khá.

- Vốn đầu tư do địa phương quản lý

Dự ước 9 tháng đầu năm 2019 thực hiện 4.914,6 tỷ đồng, giảm 9,6% so với so cùng kỳ. Nguyên nhân giảm do vốn vay từ các nguồn khác giảm.

Uớc 9 tháng thực hiện 4.719,5 tỷ đồng, tăng 10,48% so với cùng kỳ. Trong 9 tháng đầu năm 2019 thực hiện các công trình trọng điểm như:  Dự án đầu tư thí điểm trường học tiên tiến hiện đại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020: Vốn kế hoạch năm 201978 tỷ đồng. Lũy kế đến quý 3/2019 thực hiện 52,3 tỷ đồng, đạt 67% kế hoạch; Dự án tuyến đường giao thông kết nối cảng Phước An, lũy kế đến quý 3/2019 thực hiện 45,2 tỷ đồng đạt 58% kế hoạch; Dự án xây mới cơ sở điều trị và cai nghiện ma túy: Lũy kế đến quý 3/2019 thực hiện 40,9 tỷ đồng;  Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành: Tổng mức đầu tư 22.856 tỷ đồng, kế hoạch vốn năm 2019: 1.450 tỷ đồng từ nguồn vốn trung ương (Nguồn trái phiếu chính phủ). Tính đến thời điểm báo cáo đã hoàn thành công việc tổ chức điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết lần 1 và lần 2. Tiếp tục thực hiện rà soát hồ sơ thiết kế cơ sở các dự án và theo dõi công tác đền bù giải tỏa trên phần diện tích xây dựng các khu tái định cư. Đến quý 3/2019 giải ngân 20,5 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc khu vực Ngoài nhà nước

Dự ước 9 tháng đầu năm 2019 thực hiện 30.089,6 tỷ đồng, tăng 14,00% so cùng kỳ.Trong đó:

 Nguồn vốn đầu tư từ khối doanh nghiệp ngoài nhà nước: Dự ước 9 tháng đầu năm 2019 thực hiện 18.766,7 tỷ đồng, tăng 14,00% so cùng kỳ năm 2018.

  Nguồn vốn đầu tư từ các hộ dân cư: Dự ước 9 tháng đầu năm 2019 thực hiện 11.322,8 tỷ đồng, tăng 14,01% so cùng kỳ năm 2018. Tình hình vốn đầu tư thực hiện khu vực dân cư có sự phát triển cao do nhu cầu xây dựng mới, sửa chữa nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc trang bị thêm tài sản của các hộ cá thể... luôn được chú trọng đầu tư đã góp phần làm cho tổng mức đầu tư tăng khá so cùng kỳ.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Dự ước 9 tháng đầu năm 2019 thực hiện 28.965,1 tỷ đồng, tăng 13,35% so cùng kỳ năm 2018.

Là một trong những địa phương tập trung số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đứng thứ 3 cả nước (sau TP. HCM và Bình Dương). Đây là khu vực kinh tế có vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn và có sự tăng trưởng ổn định. Trong 9 tháng các dự án đầu tư mới, bổ sung vốn chủ yếu tập trung ở một số ngành sản xuất công nghiệp như: sản xuất máy móc thiết bị, điện tử linh kiện, giay dép, xơ dệt sợi… Dự kiến trong quý III/2019 một số công ty thực hiện vốn đầu tư như sau: công ty changshin: 99,9 tỷ đồng; Công ty Tae Kwang: 98 tỷ đồng; Công ty cao su Kenda: 150 tỷ đồng; Công ty giày Đồng Nai Việt Vinh : 96,7 tỷ đồng; Công ty Vedan: 87,3 tỷ đồng; Công ty Fashion Garments 2: 72,7 tỷ đồng; Công ty Inzi: 69,4 tỷ đồng…

8. Thu hút đầu tư

Tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn Đầu tư trực tiếp ngoài (FDI) tính đến 20/8/2019 đạt 1.368,25 triệu USD, đạt 136,8% so kế hoạch năm, tăng 5,59% so cùng kỳ. Trong đó cấp mới 78 dự án với tổng vốn đăng ký 728,77 triệu USD, tăng 20,8% và 84 dự án tăng vốn 639,47 triệu USD, bằng 92,31% so cùng kỳ.

Tổng vốn đầu tư trong nước 9 tháng ước đạt 10.575,79 tỷ đồng, đạt 105,76% kế hoạch năm, bằng 55,26% so cùng kỳ. Trong đó cấp mới 67 dự án với tổng vốn đăng ký 9.863,1 tỷ đồng, bằng 52,3% và 6 dự án tăng vốn 712,7 tỷ đồng, tăng 151% so cùng kỳ.

Trong tháng 9 năm 2019 có 151 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 847 tỷ đồng và 235 lượt doanh nghiệp đăng ký thay đổi, trong đó có 25 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn là 563,4 tỷ đồng. Ngoài ra còn có 91 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh.

Tính từ đầu năm đến ngày 15/9/2019, tổng vốn đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và bổ sung tăng vốn là: 34.247,6 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ. Trong đó số đăng ký thành lập mới là 2.391 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 27.680 tỷ đồng và 265 lượt doanh nghiệp đăng ký tăng vốn với vốn đăng ký bổ sung là 6.567,6 tỷ đồng.

Tiếp tục triển khai thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng và trả kết quả tại nhà: tính từ ngày 01/01/2019 đến ngày 15/9/2019 đã có 8.338 lượt doanh nghiệp đăng ký trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

Về tình hình giải thể doanh nghiệp: Từ đầu năm đến ngày 15/8/2019 có 202 doanh nghiệp giải thể với số vốn 2.028 tỷ đồng và 289 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động, 416 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh. Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc khu vực kinh tế tư nhân, nguyên nhân do kinh doanh không hiệu quả.

Về tình hình đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh: Trong tháng 9 toàn tỉnh có 1.214 hộ kinh doanh và 5 Hợp tác xã đăng ký mới thành lập. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/9/2019 trên địa bàn tỉnh có 124.283 hộ kinh doanh và 358 Hợp tác xã đang hoạt động.

9. Tài chính – Ngân hàng

a. Tài chính

Dự ước thu ngân sách nhà nước 9 tháng đạt 39.036,62 tỷ đồng, đạt 71,9% dự toán năm và tăng 19,84% cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địa ước đạt 26.600,62 tỷ đồng, đạt 71,52% dự toán và tăng 33,17% cùng kỳ. Một số khoản thu tăng khá so cùng kỳ như: Thu từ các doanh nghiệp nhà nước Trung Ương đạt 1.694,8 tỷ đồng, tăng 16,36%; Thu từ các doanh nghiệp nhà nước Địa phương 1.583 tỷ đồng, tăng 159,1%; Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 8.375 tỷ đồng, tăng 28,25%; Thuế thu nhập cá nhân 4.170,2 tỷ đồng, tăng 23,01%; Thu tiền sử dụng đất 2.696 tỷ đồng, tăng 82,14%.... Riêng thu xổ số kiến thiết đạt 1.151,5 tỷ đồng, giảm 2,56% so cùng kỳ.

Thu lĩnh vực xuất, nhập khẩu ước đạt 12.436 tỷ đồng, giảm 1,29% cùng kỳ và đạt 72,73% so dự toán. Nguyên nhân do mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng nhập sản xuất xuất khẩu được miễn thuế, gia công và hàng nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất; Những mặt hàng có thuế suất, trị giá cao không được làm thủ tục tại địa phương (phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập) theo Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg ngày 27/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ như: ôtô, hàng tiêu dùng, hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành (kiểm dịch thực vật theo danh mục của Bộ NN & PTNT quy định,kiểm tra chất lượng nhà nước,…bên cạnh đó mức giảm thuế suất theo lộ trình cắt giảm thuế quan khi tham gia ký kết các hiệp định WTO, CEPT/AFTA,…làm giảm số thu năm 2019.

Dự ước Tổng chi ngân sách địa phương 9 tháng đạt 13.286,5 tỷ đồng, đạt 44,98% dự toán và tăng 3,65% so với cùng kỳ. Trong đó:

Chi đầu tư phát triển là 4.600 tỷ đồng, đạt 61,4% dự toán, giảm 4,05% so cùng kỳ. Nguyên nhân đạt thấp so với dự toán tỉnh giao do việc tỉnh bố trí vốn để thực hiện hoàn trả các khoản vốn vay phát sinh của năm trước chỉ thực hiện khi tới hạn thanh toán cho các tổ chức tín dụng và thời gian thực hiện thanh toán giải ngân thường chủ yếu rơi vào các tháng cuối năm nên đã làm giảm tỷ lệ so với dự toán tỉnh giao...

Chi thường xuyên ước đạt 8.407 tỷ đồng, đạt 62,2% dự toán và tăng  5,31% so cùng kỳ. Chi thường xuyên 9 tháng đáp ứng kịp thời kinh phí cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo thực hiện tốt việc tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí ngân sách, chi ngân sách đúng tiêu chuẩn, định mức trong dự toán được HĐND tỉnh giao.

b. Hoạt động ngân hàng

Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 30/9/2019 đạt 190.281 tỷ đồng, tăng 11,32% so đầu năm. Trong đó: Tiền gửi bằng đồng Việt Nam ước đạt 177.816 tỷ đồng, tăng 12,5% so đầu năm; Tiền gửi bằng ngoại tệ ước đạt 11.599 tỷ đồng, giảm 4,55% so đầu năm.​ 

Đến 30/9/2019 tổng dư nợ cấp tín dụng trên địa bàn ước đạt 211.657 tỷ đồng, tăng 16,25% so với đầu năm (trong đó nợ xấu ước chiếm 0,86% trên tổng dư nợ cho vay). Trong đó: Tổng dư nợ cho vay ước đạt: 209.571 tỷ đồng, tăng 15,22% so đầu năm. Dư nợ cho vay có xu hướng tăng trưởng khá, chủ yếu cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và một số lĩnh vực ưu tiên.

- Tình hình dư nợ một số chương trình tín dụng: Đến 30/9/2019 dư nợ cho vay về phát triển nông nghiệp, nông thôn: ước đạt 52.800 tỷ đồng, tăng 10,38% so với cuối năm 2018, chiếm tỷ trọng 25,19% so với tổng dư nợ cho vay; cho vay đối với các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới: ước đạt 61.780 tỷ đồng, tăng 31,61%; cho vay về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp: ước đạt 4,8 tỷ đồng; cho vay xuất nhập khẩu ước đạt 32.445 tỷ đồng, tăng 11,11%. Trong đó, cho vay xuất khẩu ước đạt 18.272 tỷ đồng, tăng 38,43% so với đầu năm.; cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa: ước đạt 41.381 tỷ đồng, tăng 5,7%;...

10. Một số tình hình xã hội

a. Văn hóa thông tin

Chín tháng năm 2019 nhiều sự kiện lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Ngành Văn hóa - Thể thao và du lịch tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị như: Kỷ niệm 74 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2019); 51 năm cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968; 44 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2019); 65 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2019); 74 năm Quốc khánh 2/9 (2/9/1945 – 2/9/2019)… nhằm ôn lại truyền thống cách mạng hào hùng của đất nước.

Hoạt động biểu diễn nghệ thuật: 9 tháng Nhà hát Nghệ thuật Đồng Nai đã làm tốt công tác dàn dựng các chương trình nghệ thuật và tổ chức biểu diễn phục vụ các nhiệm vụ chính trị cũng như phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, văn nghệ của nhân dân trong tỉnh. Thực hiện 232 buổi biểu diễn chào mừng các ngày lễ lớn, phục vụ các xã nông thôn mới trên địa bàn các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa (đạt 76% kế hoạch). Trong đó, Đoàn Nghệ thuật Truyền thống tổ chức biểu diễn 112 xuất diễn, phục vụ khoảng 49.200 lượt người xem. Đoàn Nghệ thuật Đương đại biểu diễn 120 xuất diễn, thu hút khoảng 78.400 lượt người xem.

Hoạt động phát hành phim và chiếu bóng: Các đội chiếu phim lưu động tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tổ chức chiếu phim lồng ghép tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị; phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa và công nhân các khu công nghiệp trong tỉnh; chiếu phim tài liệu về đề tài người Hoa tại các địa phương có đồng bào Hoa sinh sống; tổ chức phục vụ chiếu phim cho các học viên tại Cơ sở Điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai đồng thời lồng ghép nội dung tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy... Đặc biệt, hoạt động chiếu phim được lồng ghép với chương trình biểu diễn văn nghệ, tạo sự mới lạ, sôi động làm tăng hiệu quả của công tác tuyên truyền. Trong 9 tháng ngành đã thực hiện 1.385 buổi chiếu phim lưu động, phục vụ khoảng 355.681 lượt người đến xem và hưởng ứng.

- Phong trào Toàn dân Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được thực hiện tốt. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 100% ấp, khu phố đăng ký xây dựng ấp, khu phố văn hóa; khoảng 99,9% hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa; 100% xã, phường, thị trấn đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.

b. Thể dục, thể thao

Trong 9 tháng năm 2019 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao đã tham gia 15 giải quốc tế, đạt 17 huy chương các loại (06 HCV, 04 HCB, 07 HCĐ). Trong đó, có nhiều bộ môn có thành tích tốt tại các giải đấu quốc tế như: Giải Điền kinh Singapore Open lần thứ 81 (đạt 01 HCV, 01 HCĐ); Giải vô địch Điền kinh trẻ Đông Nam Á lần thứ XIV tại Philippines (đạt 01 HCĐ); Giải Cầu lông quốc tế “Ciputra Hanoi-Yonex Sunrise Vietnam Challenge 2019” tại Hà Nội (đạt 02 HCV, 01 HCB, xếp Hạng 3 toàn đoàn); Giải Cúp Võ cổ truyền thế giới lần thứ I năm 2019 tại Marseille - Pháp (đạt 01 HCV); Giải vô địch Taekwondo Đông Nam Á lần thứ 14 năm 2019 tại Philippines (đạt 02 HCĐ)…

Tham gia 53 giải quốc gia, đạt 321 huy chương các loại (112 HCV, 96 HCB, 113 HCĐ). Trong đó, có 11 giải tham gia bằng nguồn kinh phí xã hội hóa; tham gia 15 giải khu vực, cụm, mở rộng, đạt 91 huy chương các loại (44 HCV, 26 HCB, 21 HCĐ).

c. Giáo dục - Đào tạo

- Đánh giá kết quả giáo dục năm học 2017 - 2018

Chất lượng các ngành học: Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học: 52.608/52.644 học sinh bằng 99,93% so cùng kỳ; Học sinh được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở: 39.852/40.106 học sinh bằng 99,37% cùng kỳ.

 Kết quả học sinh tốt nghiệp THPT (không tính thí sinh tự do): Có 24.441/26.256 học sinh, tỷ lệ 93,09% (so với năm học trước giảm 3,95%) Trong đó, giáo dục phổ thông có 22.093/22.817 học sinh, tỷ lệ 96,83% (so với năm học trước giảm 2,37%)

Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trong hệ thống trường công lập: Mầm non 124/225 trường, tỷ lệ 55,11% (so với cùng kỳ năm trước tăng 15 trường, tăng 6,67%); tiểu học 145/293 trường, tỷ lệ 49,49% (so với cùng kỳ năm trước tăng 09 trường, tăng 3,85%); THCS 104/175 trường, tỷ lệ 59,43% (so với cùng kỳ năm trước tăng 12 trường, tăng 6,25%); THPT 26/47 trường, tỷ lệ 55,32% (so với cùng kỳ năm trước tăng 08 trường, tăng 17,02%).

- Tình hình năm học mới 2018 - 2019

Tình hình trường lớp: Chuẩn bị năm học 2019 – 2020, toàn tỉnh đã xây dựng mới cơ sở vật chất, khánh thành và đưa vào sử dụng 02 trường tiểu học, 01 trường THCS và 01 trường THPT. Xây dựng mới 369 phòng học, sửa chữa, cải tạo 650 phòng học, 106 nhà vệ sinh, 3.620 mét tường rào; đầu tư thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non,... với tổng kinh phí đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm hơn 671,891 tỷ đồng.

Tình hình học sinh: Đầu năm học 2019 – 2020, có khoảng 708.500 học sinh các cấp học mầm non và phổ thông. So với đầu năm học 2018 - 2019, tăng khoảng 16.000 học sinh phổ thông, tỷ lệ tăng 3%; trong đó, chủ yếu tăng học sinh THCS (tăng khoảng 6.000 học sinh, tỷ lệ tăng 3%) và THPT (tăng khoảng 6.000 học sinh, tỷ lệ tăng 7%).         

d. Y tế

Tình hình dịch bệnh 9 tháng năm 2019 như sau:

- Sốt xuất huyết: Toàn tỉnh ghi nhận 11.617 trường hợp mắc sốt xuất huyết, tăng 2,67 lần so với cùng kỳ 2018 (9 tháng năm 2018 là 3.174 trường hợp). Tử vong 01 trường hợp (H. Trảng Bom), giảm 01 trường hợp so với cùng kỳ 2018 (02 trường hợp). Đạt chỉ tiêu khống chế tỷ lệ chết/ mắc do sốt xuất huyết <0,09%.

Số trường hợp mắc/100.000 dân 9 tháng năm 2019 là 371 trường hợp, tăng 2,6 lần so với cùng kỳ 2018 (103 trường hợp). Địa phương có số mắc/100.000 dân so cùng kỳ cao nhất là: huyện Cẩm Mỹ (6,3 lần), huyện Long Thành (4,4 lần), huyện Trảng Bom (4,1 lần), huyện Nhơn Trạch (3,42 lần).

Tổ chức phun hóa chất chủ động diện rộng phòng chống SXH – Zika, huy động cộng đồng tổng vệ sinh, diệt lăng quăng tại 10 lượt xã: huyện Nhơn Trạch (07), huyện Trảng Bom (02), huyện Long Thành (01). Tổng số hộ được xử lý phun hóa chất là 58.068 hộ.

- Tay chân miệng: Toàn tỉnh ghi nhận số trường hợp mắc TCM là 3.928, giảm 4,5% so với cùng kỳ năm 2018 (4.113 trường hợp). Không ghi nhận trường hợp mắc bệnh tử vong.

Số mắc/100.000 dân bệnh TCM trong 9 tháng là 125 trường hợp, giảm 5,47% so với cùng kỳ 2018 (133 trường hợp). Địa phương có số mắc/100.000 dân cao nhất là huyện Vĩnh Cửu (229 trường hợp), huyện Trảng Bom (226 trường hợp), thành phố Biên Hòa (161 trường hợp),…

Thực hiện giám sát, hỗ trợ hoạt động phòng chống bệnh TCM tại 11/11 địa phương, giám sát công tác xử lý ca bệnh và ổ dịch tại các xã/phường có số ca mắc cao; tổ chức chiến dịch vệ sinh, khử trùng phòng, chống bệnh Tay chân miệng tại các trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ trên địa bàn tỉnh năm học 2019 - 2020.

- Sởi: Toàn tỉnh ghi nhận 1.518 trường hợp mắc Sởi, tăng 1.513 trường hợp so với cùng kỳ năm 2018 (5 trường hợp); Trong đó địa phương số mắc cao nhất là TP. Biên Hòa (672 trường hợp) và huyện Long Thành (182 trường hợp), huyện Nhơn Trạch (179 trường hợp), huyện Trảng Bom (136 trường hợp).

Số mắc Trung bình mỗi tháng là 240 trường hợp, cao nhất tại thời điểm tháng 01 là 444 trường hợp, hiện nay đang có xu hướng giảm dần, trong tháng tháng 9 ghi nhận 54 trường hợp. Số mắc tập trung chủ yếu ở độ tuổi dưới 5 tuổi.

Công tác điều tra, giám sát, xử lý ổ dịch Sởi: Điều tra, lập danh sách đối tượng từ 12 tháng đến 60 tháng tuổi và từ 6 đến 15 tuổi trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tiêm vét vắc xin Sởi –Rubella trên địa bàn toàn tỉnh.

Tình hình ngộ độc thức ăn và thực phẩm: 9 tháng đã xảy ra 6 vụ ngộ độc thực phẩm, với 91 người mắc với triệu chứng buồn nôn, tiêu chảy, do vị ứng vi sinh trong thức ăn, không có trường hợp nào tử vong. Tính đến cuối tháng 8, ngành y tế đã tổ chức thanh kiểm tra VSATTP 18.500 lượt cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh; số cơ sở đạt chuẩn có 16.280 cơ sở, tỉ lệ đạt chuẩn đạt 88% tăng 43,28% so cùng kỳ.

e. Giải quyết việc làm và Đào tạo nghề

Trong 9 tháng giải quyết việc làm cho 73.074 lượt người, đạt 91,34% kế hoạch, giảm 0,43% so với cùng kỳ.

Chín tháng đã tổ chức 18 Sàn giao dịch việc với sự tham gia của 354 lượt doanh nghiệp và 6.753 lượt người lao động có nhu cầu tìm việc làm và tìm hiểu thông tin về lao động việc làm; số người được tư vấn 4.658 lượt người; số hồ sơ tiếp nhận tại sàn 3.521 hồ sơ.

Tư vấn giới thiệu việc làm cho số lao động thất nghiệp: 43.215 lượt người, số người có quyết định hỗ trợ học nghề là 1.015 người.

Trong 9 tháng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển mới đào tạo cho 64.062 người, đạt 83,96% kế hoạch. trong đó: Cao đẳng: 4.494 người, Trung cấp: 9.189  người, sơ cấp và đào tạo thường xuyên là 50.379 người (Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 2.752 người). Có 53.024 người tốt nghiệp các khóa đào tạo, đạt 79,98% kế hoạch năm 2019 và so với cùng kỳ năm tăng 2,37%.

g. Công tác giảm nghèo: Tính đến cuối tháng 9 năm 2019, toàn tỉnh cho vay tổng số hộ vay là 2.598 hộ. Trong đó số hộ nghèo vay 516 hộ với số tiền 19.436 triệu đồng; hộ cận nghèo vay 1.498 hộ với số tiền 59.757 triệu đồng và hộ thoát nghèo vay 584 hộ với số tiền 23.251 triệu đồng.

h. Dân số: Ước tính dân số trung bình năm 2019 của tỉnh Đồng Nai là: 3.113.137 người, trong đó: nam là: 1.561.382 người, nữ là: 1.551.755 người. Phân theo thành thị là 1.024.647 người, nông thôn là 2.088.490 người

CỤC THỐNG KÊ ĐỒNG​ NAI 

Các tin khác

    There are no items to show in this view.

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

CỤC THỐNG KÊ TỈNH ĐỒNG NAI

Địa chỉ: Đường Đồng khởi, phường Tân Hiệp, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: (0251)3.822.419; Fax: (0251)3.819.047
Email: ctk@dongnai.gov.vn
Ghi rõ nguồn "thongke.dongnai.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này​



Chung nhan Tin Nhiem Mang