Bước sang tháng 02, sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Ất tỵ 2024, tình hình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động trở lại bình thường; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động đều thể hiện sự nỗ lực, phấn đấu, đẩy mạnh sản xuất ngay trong những ngày đầu năm mới với quyết tâm hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2025. Kết quả thực hiện kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tháng 02 năm 2025 của các ngành, lĩnh vực như sau:
I. KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp
Dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2025 tăng 6,12% so tháng trước, nguyên nhân tháng 02 tăng cao so tháng trước do tháng 01 trùng vào tết nguyên đán nên các doanh nghiệp nghỉ tết 5-7 ngày, sản lượng sản xuất giảm, trong đó ngành khai khoáng tăng 6,49%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,01%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 10,46%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,85%. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2025 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 6,06% so với cùng kỳ (2 tháng năm 2024 tăng 3,94%), trong đó ngành khai khoáng tăng 2,41%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 9,79%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,42% và có 25/27 ngành sản xuất tăng và 2/27 ngành giảm so cùng kỳ đó là ngành sản xuất xe có động cơ giảm 0,73%; Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu giảm 1,51%. Nguyên nhân chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2025 tăng khá cao so cùng kỳ năm 2024 là do đơn hàng các của các doanh nghiệp gia tăng ngay từ đầu năm và đang phát triển tích cực, nhiều doanh nghiệp ký được hợp đồng đến hết năm 2025, thậm chí một số doanh nghiệp ký được hợp đồng sản xuất sang cả năm 2026; cán cân thương mại có nhiều triển vọng tốt, xuất khẩu tăng, đặc biệt các ngành công nghiệp mũi nhọn của địa phương cũng đang phát triển tốt như: Sản xuất chế biến gỗ; Sản xuất điện tử; Da giày; May mặc….
- Chỉ số sản phẩm công nghiệp: 02 tháng đầu năm 2025 có 22/25 sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng tăng so cùng kỳ đó là: Cà phê các loại 71,9 nghìn tấn, tăng 5,89%; Bột ngọt 45,5 nghìn tấn, tăng 6,06%; Vải các loại đạt 348,9 triệu m2, tăng 2,56%; Quần áo các loại đạt 41,6 triệu cái, tăng 4%; Giày dép các loại đạt 72,8 triệu đôi, tăng 7,22%; Thuốc trừ sâu đạt 2.210 tấn, tăng 10,13%; Săm, lốp các loại đạt 16,3 ngàn cái, tăng 12,41%; Sản phẩm kim loại đạt 76,5 ngàn tấn, tăng 5,66%; Máy giặt đạt 70,9 ngàn cái, tăng 9,41%; Giường, tủ, bàn ghế đạt 2.069,1 ngàn cái, tăng 5,12% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm giảm do thị trường xã hội tiêu thụ chậm, nên sản lượng sản xuất giảm so cùng kỳ như: Thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản giảm 1,26%; Mạch điện tử, tủ điện, sản phẩm điện tử khác (-2,63%); Điện thương phẩm (-5,41%)…
- Chỉ số tiêu thụ: Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng 02/2025 tăng 3,11% so với tháng 1/2025 và tăng 19,33% so với tháng cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm chỉ số tiêu thụ tăng 7,32% so cùng kỳ.
- Chỉ số tồn kho: Toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2025 dự ước tăng 5,65% so với tháng 1/2025 và giảm 35,64% so tháng cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số sử dụng lao động: Chỉ số lao động trong các doanh nghiệp tháng 02/2025 tăng 0,55% so với tháng trước và tăng 8,01% so tháng cùng kỳ, Lũy kế 2 tháng đầu năm 2025 chỉ số lao động tăng 7,06% so cùng kỳ, trong đó khu vực Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng mạnh (+7,19%) và mức tăng hầu hết là Doanh nghiệp ngoài nhà nước (+8,88%); Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (+7,06%).
2. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản
a) Nông Nghiệp
Cây hàng năm: Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân toàn tỉnh là 33.761,55 ha, tăng 0,44% so cùng kỳ. Trong đó: diện tích cây lương thực đạt 20.484 ha; tăng 1,01 ha; cây củ có bột đạt 4.422,66 ha, giảm 0,3% (-13,31 ha); cây thực phẩm đạt 6.163 ha, tăng 1,84% (+111,2 ha); cây công nghiệp hàng năm đạt 885,55 ha, tăng 4,11% (+34,97 ha); cây hàng năm khác đạt 1.806,35 ha, tăng 0,77% (+13,89 ha) so cùng kỳ.
Cây lâu năm: Sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu thu hoạch trong 02 tháng đầu năm 2025 như sau: xoài đạt 23.043 tấn (+0,15%); chuối đạt 88.837 tấn (+5,66%); thanh long đạt 2.103 tấn (+0,69%); bưởi đạt 18.687 tấn (+0,45%), nguyên nhân sản lượng tăng là do nhóm cây ăn quả này phục vụ cho nhu cầu mua sắm dịp Tết Nguyên đán, mặt khác người dân thực hiện tốt khâu chăm bón, phòng chống dịch bệnh nên sản lượng tăng khá.
Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc có đến thời điểm tháng 02/2025 là 2.026.605 con, giảm 167.582 con (-7,64%) so cùng kỳ. Trong đó: Trâu đạt 3.719 con (+0,43%); Bò đạt 101.459 con (+0,27%). Đàn lợn đạt 1.921.427 con (không tính lợn con chưa tách mẹ), giảm 167.870 con (-8,03%) so cùng kỳ. Nguyên nhân đàn lợn giảm là do trong một thời gian dài giá heo hơi ở mức thấp trong khi giá thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y tăng đáng kể khiến nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ gặp khó khăn dẫn đến việc giảm đàn hoặc ngừng chăn nuôi, việc di dời các dự án chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi thực hiện theo lộ trình tại các địa phương vẫn tiếp tục thực hiện dẫn đến tổng đàn giảm. Tổng đàn gia cầm ước tính có 22.526 nghìn con, giảm 7,93% so cùng kỳ, trong đó gà đạt 19.776 nghìn con, giảm 6,88%. Nguyên nhân giảm là do giá thức ăn gia cầm, thuốc thú y, điện nước... tăng khiến chi phí chăn nuôi tăng đáng kể; giá trứng và thịt gà trên thị trường không ổn định, thậm chí giảm khiến người chăn nuôi không có lãi hoặc lỗ vốn; bên cạnh đó việc siết chặt quản lý môi trường khiến nhiều trang trại gia cầm nhỏ lẻ phải di dời hoặc ngừng hoạt động.
Dự ước sản lượng xuất chuồng thịt gia súc, gia cầm 02 tháng đầu năm như sau: Thịt trâu đạt 246,5 tấn, tăng 0,67%; thịt bò đạt 2.848,8 tấn, tăng 0,61%; thịt lợn đạt 61.372 tấn, tăng 0,65%; thịt gia cầm đạt 25.315 tấn, giảm 6,53%; sản lượng trứng gia cầm đạt 231.986 nghìn quả, giảm 0,62% so với cùng kỳ.
b) Lâm nghiệp
Trong tháng 02/2025 tình hình sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là triển khai thực hiện công tác Phòng cháy chữa cháy rừng và ươm cây giống lâm nghiệp. Các đơn vị lâm nghiệp thực hiện khai thác rừng trồng nguyên liệu giấy đủ thời gian khai thác. Trong tháng 02/2025 sản lượng khai thác gỗ ước đạt 14.825 m3 tăng 0,17%; Lũy kế 2 tháng ước đạt 35.290 m3 tăng 1,07% so với tháng cùng kỳ.
c) Thủy sản
Dự ước sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng 02/2025 đạt: 8.058 tấn, tăng 4,68% so với tháng cùng kỳ; lũy kế 02 tháng đạt 16.038 tấn, tăng 4,59% so cùng kỳ. Trong đó: Sản lượng cá đạt 12.127 tấn, tăng 4,49%; Sản lượng tôm đạt 1.663 tấn, tăng 3,05%; Sản lượng thủy sản khác đạt 2.248 tấn, tăng 6,26% so với cùng kỳ.
3. Thương mại, dịch vụ, giá cả, xuất nhập khẩu và vận tải
3.1. Thương mại, dịch vụ
Sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và dịch vụ ăn uống hoạt động trở lại với nhịp độ ổn định. Một số ngành dịch vụ như du lịch, vận tải, giải trí vẫn duy trì lượng khách cao trong những ngày đầu năm nhưng có xu hướng giảm dần. Nhu cầu mua sắm của người dân cũng giảm so với thời điểm Tết. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02 năm 2025 đạt 27.741,03 tỷ đồng, giảm 9,18% so tháng trước và tăng 14,89% so với tháng cùng kỳ. Ước 2 tháng đầu năm 2025 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 58.284,43 tỷ đồng, tăng 6,1% so cùng kỳ. Trong đó:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 02 ước đạt 19.159 tỷ đồng, giảm 13,23% so với tháng trước và tăng 1,06% so tháng cùng kỳ. Ước 02 tháng doanh thu đạt 41.239 tỷ đồng, tăng 9,45% so cùng kỳ.
- Doanh thu ngành lưu trú, ăn uống tháng 02 năm 2025 đạt 3.191,8 tỷ đồng, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 19,35% so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng ước đạt 6.364,38 tỷ đồng, tăng 19,26% so cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 42,4%. Doanh thu dịch vụ ăn uống tăng 18,91% so với cùng kỳ .
- Dự ước doanh thu ngành du lịch tháng 02 đạt 28,7 tỷ đồng, tăng 6,82% so với tháng trước và tăng 20,25% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng ước đạt 55,6 tỷ đồng, tăng 25,87% so cùng kỳ.
- Doanh thu các ngành dịch vụ khác tháng 02 ước đạt 5.361,4 tỷ đồng, tăng 1,85% so với tháng trước và tăng 19,38% so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng ước đạt 10.625,5 tỷ đồng, tăng 18,63% so cùng kỳ.
3.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Ước tính kim ngạch xuất khẩu tháng 02 ước đạt 2.131,7 triệu USD, tăng 5,85% so với tháng trước và tăng 52,86% so với cùng kỳ năm 2024. Lũy kế 02 tháng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 4.145,5 triệu USD, tăng 19,5% so cùng kỳ. Trong tháng 2/2025, một số ngành xuất khẩu chủ yếu tăng so cùng kỳ như: Giày, dép các loại: 760 triệu USD, tăng 13,3%; Máy móc, thiết bị và dụng cụ phụ tùng: 443 triệu USD, tăng 23,4%, Sản phẩm gỗ: 285 triệu USD, tăng 26,67%, Hàng dệt may: 300,8 triệu USD, tăng 27,75%, Máy vi tính: 196 triệu USD, tăng 44,96%...
Thị trường xuất khẩu tháng 02 tập trung chủ yếu ở các nước: Hoa Kỳ đạt 1.407 triệu USD, chiếm 33,93% tổng kim ngạch xuất khẩu; Trung Quốc: 288 triệu USD, chiếm 6,95%; Nhật Bản 418 triệu USD, chiếm 10,08%; Hàn Quốc 212 triệu USD, chiếm 5,13%...
Ước tính kim ngạch nhập khẩu tháng 02/2025 đạt 1.314 triệu USD, tăng 8,32% so với tháng trước và tăng 26,28% so với cùng kỳ. Lũy kế Lũy kế 02 tháng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 2.527 triệu USD, tăng 10,06% so cùng kỳ. Trong đó kim ngạch nhập khẩu khu vực kinh tế nhà nước tăng 4,03%, kinh tế ngoài nhà nước tăng 7,95%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 10,53% so với cùng kỳ. Một số mặt hàng chủ yếu tăng so cùng kỳ: Chất dẻo nguyên liệu 237 triệu USD, tăng 8%; gỗ và sản phẩm từ gỗ 22,7 triệu USD, tăng 26,48%; xơ, sợi dệt các loại 70 triệu USD, tăng 19,35%; vải các loại 115 triệu USD, tăng 10,87%; Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện 230,5 triệu USD, tăng 41,4%; Máy móc thiết bị, DCPT khác 296 triệu USD, tăng 12,8%…
Thị trường nhập khẩu chủ yếu ở các nước: Thị trường Trung Quốc ước đạt 902,5 triệu USD, chiếm 35,7% tổng kim ngạch nhập khẩu; Hàn Quốc 312,4 triệu USD, chiếm 12,4%; Nhật Bản 133,6 triệu USD, chiếm 5,3%; Hoa kỳ ước đạt 124 triệu USD, chiếm 4,9%...
3.4. Giao thông vận tải
Trong tháng 2 năm 2025, sau Tết Nguyên Đán, dịch vụ vận tải hành khách tiếp tục tăng so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu do công nhân viên, học sinh, sinh viên trở lại tỉnh để làm việc và học tập sau kỳ nghỉ Tết. Ngoài ra, nhu cầu đi lại tham quan, lễ chùa của người dân trong tháng 2 cũng gia tăng, góp phần thúc đẩy doanh thu và sản lượng hành khách. Ngược lại, các dịch vụ vận tải hàng hóa, kho bãi, hỗ trợ vận tải và bưu chính chuyển phát đều giảm so với tháng trước. Nguyên nhân là do sau Tết, nhu cầu mua sắm của người dân chưa cao, dẫn đến sự sụt giảm trong hoạt động vận chuyển hàng hóa.
Dự ước tổng doanh thu toàn ngành vận tải, kho bãi tháng 02 đạt 3.637 tỷ đồng, giảm 6,41% so với tháng trước; Trong đó: nhóm dịch vụ vận tải hàng hóa giảm 8,34%; nhóm dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải giảm 8,45% và nhóm bưu chính chuyển phát giảm 9,88% Riêng nhóm dịch vụ vận tải hành khách tăng 8,91%. Lũy kế 02 tháng doanh thu đạt 7.524,5 tỷ đồng, tăng 16,37% so cùng kỳ. Cụ thể từng lĩnh vực vận tải như sau:
+ Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 8.456 nghìn lượt, tăng 8,11% so với tháng trước và tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách ước đạt 485.764 nghìn hành khách.km, tăng 8,25% so với tháng trước và tăng 4,96% so với cùng kỳ. Lũy kế hai tháng đầu năm, khối lượng vận chuyển ước đạt 16.277 nghìn hành khách, tăng 9,74%; Luân chuyển ước đạt 934.517 nghìn hành khách.km, tăng 11,77% so với cùng kỳ.
+ Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 8.982 nghìn tấn, giảm 9,37% so với tháng trước và tăng 5,26% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa ước đạt 764.055 nghìn tấn.km, giảm 9,09% so với tháng trước và tăng 5,53% so với cùng kỳ. Lũy kế hai tháng đầu năm, khối lượng vận chuyển ước đạt 18.892 nghìn tấn, tăng 11,19%; Luân chuyển hàng hóa ước đạt 1.064.466 nghìn tấn.km, tăng 11,31% so với cùng kỳ.
+ Kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính chuyển phát: Dự ước doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 02 đạt 984 tỷ đồng, giảm 8,45% so với tháng trước và tăng 6,85% so với tháng cùng kỳ. Lũy kế hai tháng đầu năm, doanh thu ước đạt 2.058,8 tỷ đồng, tăng 12,19% so cùng kỳ.
3.2. Giá cả thị trường
Tháng 2 sau Tết, giá cả nhiều mặt hàng ổn định và không còn tăng cao như thời điểm Tết. Tuy nhiên, một số mặt hàng lương thực, thực phẩm vẫn duy trì ở mức giá cao so với tháng trước. Bên cạnh đó, giá xăng dầu trong tháng có sự điều chỉnh tăng do tác động từ thị trường thế giới; giá gas trong tháng 2 cũng tăng nhẹ so với tháng trước, Những yếu tố trên đã góp phần làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2 tăng 0,43% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước, CPI tăng 3,84%, và so với mức bình quân cùng kỳ, CPI tăng 4,06%. Cụ thể:
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2025 như sau:
So với tháng trước, CPI tháng 02/2025 tăng 0,43%, trong đó khu vực thành thị tăng 0,51%; khu vực nông thôn tăng 0,43%.
Chỉ số giá bình quân tháng 02/2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 4,06%. Trong 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá, các nhóm tăng cao nhất bao gồm: Thuốc và dịch vụ y tế, tăng 14,54%, giáo dục, tăng 7,82%, văn hóa, giải trí và du lịch, tăng 6,35%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 4,61%, nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng, tăng 3,29%, đồ uống và thuốc lá, tăng 2,14%, thiết bị và đồ dùng gia đình, tăng 1,47%, may mặc, mũ nón và giày dép, tăng 0,68%. Riêng bưu chính viễn thông giảm 0,81%, giao thông giảm 2,01%.
Trong tháng 01/2025, giá vàng có xu hướng tăng nhẹ. So với tháng trước, giá vàng tăng 4,04%; so cùng tháng năm trước tăng 38,7%. Bình quân cùng kỳ tăng 37,04%.
Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 02 giảm 0,1% so với tháng trước; so cùng tháng năm trước tăng 3,04%. Bình quân cùng kỳ tăng 3,53%.
4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước
Dự ước thực hiện vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà Nước do địa phương quản lý tháng 02 năm 2025 thực hiện 732,9 tỷ đồng, tăng 3,84% so với tháng 01 năm 2025. Ước 2 tháng đầu năm 2025 thực hiện 1.438,8 tỷ đồng; tăng 10,15% so cùng kỳ và bằng 9,38% KH năm 2025. Nguyên nhân tăng so tháng 01/2025 là do bước sang tháng 2, sau thời gian nghỉ tết Nguyên Đán các chủ dự án khẩn trương triển khai khởi công các công trình mới và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình chuyển tiếp, do vậy tình hình thực hiện vốn NSNN tháng 2 và 2 tháng đầu năm mặc dù vẫn chậm, tuy nhiên đã có sự chuyển biến tích cực so các năm trước.
5. Thu hút đầu tư và đăng ký doanh nghiệp
Từ đầu năm đến ngày 20/02/2025, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 782,66 triệu USD, tăng 63,7% so cùng kỳ, trong đó: cấp mới 17 dự án với tổng vốn đăng ký 294,86 triệu USD và 19 dự án tăng vốn với tổng vốn bổ sung 487,8 triệu USD.
Từ đầu năm đến ngày 20/02/2025, tổng vốn đầu tư trong nước đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, chủ trương đầu tư và điều chỉnh tăng vốn khoảng 4.398,42 tỷ đồng, bằng 75% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: cấp mới 06 dự án với tổng vốn đăng ký là 2.239,19 tỷ đồng, tăng 56,81%; có 06 dự án tăng vốn với số vốn đăng ký bổ sung là 2.159,23 tỷ đồng, bằng 49% so cùng kỳ năm 2024.
Tổng vốn đăng ký kinh doanh từ đầu năm đến ngày 15/02/2025 là 12.511 tỷ đồng. Trong đó: Có 448 doanh nghiệp thành lập mới (bằng 98,9%) với số vốn đăng ký 5.035 tỷ đồng, tăng 56,7% so cùng kỳ; Có 123 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn là 7.476 tỷ đồng. Ngoài ra còn có 169 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh, bằng 96% so với cùng kỳ năm 2024.
Từ đầu năm đến ngày 15/02/2025, có 104 doanh nghiệp giải thể, tăng 25,3% so với cùng kỳ, và có 161 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động (tăng 18,3%); 1.099 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh (tăng 26,1%). Lý do giải thể và chấm dứt hoạt động và tạm ngừng kinh doanh chủ yếu là do kinh doanh không hiệu quả. Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
6. Tài chính – Ngân hàng
a) Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước (đã loại trừ hoàn thuế) tính đến ngày 25/02/2025 ước đạt 12.278,28 tỷ đồng([1]), tăng 49,02% so với cùng kỳ. Trong đó:
- Thu nội địa ước đạt 10.486,93 tỷ đồng, tăng 31,04% so với cùng kỳ. Một số khoản thu chủ yếu như sau: Thu từ doanh nghiệp Nhà nước đạt 846,87 tỷ đồng, tăng 13,4%; Thu từ khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 1.640,22 tỷ đồng, tăng 35,33%; Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 4.449,64 tỷ đồng, tăng 27,73%; Thuế thu nhập cá nhân 1.898,33 tỷ đồng, tăng 27,22%; Các khoản thu về nhà, đất 566,7 tỷ đồng, tăng 60,15% so với cùng kỳ.
- Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 1.701,47 tỷ đồng, tăng 7,5 lần so với cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách Nhà nước tính đến ngày 25/02/2025 đạt 5.451,21 tỷ đồng([2]), tăng 21,96% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 2.257,15 tỷ đồng, tăng 11,74% (chủ yếu chi đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực 2.046,65 tỷ đồng, tăng 9,68%); Chi thường xuyên đạt 3.193,34 tỷ đồng, tăng 30,4% so với cùng kỳ (Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.206,88 tỷ đồng, tăng 30,47%; Chi hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể 585,39 tỷ đồng, tăng 18,31%; Chi đảm bảo xã hội 398,05 tỷ đồng, tăng 40,63%).
b) Hoạt động Ngân hàng
Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 28/02/2025 đạt 360.942 tỷ đồng, tăng 1,77% so với cuối năm 2024. Bao gồm: Phát hành giấy tờ có giá ước đạt 3.293 tỷ đồng, tăng 7,25%; Tiền gửi ước đạt 357.649 tỷ đồng, tăng 1,72% (trong đó: Tiền gửi bằng đồng Việt Nam ước đạt 335.784 tỷ đồng, tăng 2,02%; Tiền gửi bằng ngoại tệ ước đạt 21.865 tỷ đồng, giảm 2,59% so với cuối năm 2024).
Ngân hàng Nhà nước vẫn đang giữ nguyên các mức lãi suất điều hành để thực hiện mục tiêu duy trì mặt bằng lãi suất cho vay ổn định, tạo điều kiện cho nền kinh tế tiếp cận với nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp và hợp lý; tuy nhiên một số TCTD đã động thái điều chỉnh tăng lãi suất huy động từ cuối năm 2024, cùng với việc cả nước kết thúc kỳ nghỉ Tết Nguyên đán 2025, dự kiến nguồn vốn huy động trong thời gian tới sẽ tiếp tục được duy trì ổn định và ghi nhận tăng trưởng trở lại.
Hoạt động tín dụng: Dự ước đến 28/02/2025 tổng dư nợ cấp tín dụng trên địa bàn ước đạt 420.491 tỷ đồng, tăng 3,49% so với cuối năm 2024 (trong đó nợ xấu ước chiếm 1,71% trên tổng dư nợ cho vay). Bao gồm: Giá trị các khoản đầu tư trái phiếu doanh nghiệp ước đạt 180 tỷ đồng, giảm 48,86%; Tổng dư nợ cho vay ước đạt 420.311 tỷ đồng, tăng 3,54% (trong đó: Dư nợ bằng đồng Việt Nam ước đạt 374.408 tỷ đồng, tăng 3,23%; Dư nợ bằng ngoại tệ ước đạt 46.904 tỷ đồng, tăng 6,04% so với cuối năm 2024).
Tín dụng trên địa bàn tỉnh trong những tháng đầu năm đạt mức tăng trưởng tích cực, đáng ghi nhận, trong đó tín dụng phân khúc trung, dài hạn có mức tăng cao hơn so với kỳ hạn cho vay ngắn. Nguồn vốn tín dụng tiếp tục được định hướng cho hoạt động trực tiếp sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu và tiêu dùng.
II. VĂN HÓA – XÃ HỘI
1. Văn hóa, thể thao
Các hoạt động, văn hóa, thể thao, du lịch và lễ hội mừng Đảng, mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025 diễn ra trên địa bàn tỉnh phong phú, đa dạng tạo được bầu không khí vui tươi, phấn khởi cho nhân dân vui xuân, đón Tết, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, lành mạnh. Tổ chức hội thi các Nhóm nhảy hiện đại, tổ chức biểu diễn chương trình văn nghệ và giao lưu chương trình Đờn ca tài tử và Cải lương với cơ sở phục vụ nhân dân… Trang trí tuyên truyền cổ động trực quan kỷ niệm các ngày lễ, phục vụ các nhiệm vụ chính trị của đất nước, của tỉnh. Về thể dục thể thao: Tổ chức và hỗ trợ tổ chức các giải thể thao quần chúng và hỗ trợ các hoạt động cho Hội thao các đơn vị trên địa bàn tỉnh. Các đội tuyển tỉnh tham gia 6 giải quốc tế và quốc gia, trong đó: tham gia 02 giải quốc tế, tạm đạt 01 huy chương vàng (đang thi đấu), và tham gia 04 giải quốc gia. Tiếp tục tập huấn cho vận động viên đảm bảo duy trì thể lực, kỹ thuật thi đấu, chuẩn bị tốt lực lượng để tham gia thi đấu các giải trong năm 2025; đồng thời tiếp tục cử các vận động viên tập trung tập luyện tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia.
2. Y tế
Trong tháng ghi nhận 580 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 36,05% so tháng trước và tăng 2,2 lần so với tháng cùng kỳ. Sởi ghi nhận 2.164 ca mắc mới, giảm 42,31% so với tháng trước, tăng 2.164 ca so với cùng kỳ. Tay chân miệng ghi nhận 151 ca mắc, giảm 34,06% so tháng trước và giảm 9,58% so với tháng cùng kỳ. Các dịch bệnh trên trong tháng không có trường hợp tử vong. Một số dịch bệnh khác như: Sốt rét, Ho gà, Đậu mùa khỉ, Viêm não Nhật Bản, Covid-19, Tả, Thương hàn, Cúm A, Zika, Cúm, Liên cầu lợn ở người… trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc.
3. Giáo dục
Một số hoạt động giáo dục trọng tâm trong tháng 02 như: Tổ chức kiểm tra thư viện đạt chuẩn tại một số trường THPT. Hiện tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia trong hệ thống các trường phổ thông công lập ở bậc tiểu học đạt 74,09%, bậc THCS đạt 81,11%, bậc THPT đạt 71,42%. Về công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đến thời điểm hiện tại, có 175/218 trường mầm non trong hệ thống trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia (mức độ 1 có 166 trường, mức độ 2 có 09 trường), đạt tỷ lệ 80,28%.
4. Giải quyết việc làm và đào tạo nghề
Trong tháng 02/2025, phối hợp các sở, ban, ngành và các doanh nghiệp dịch vụ việc làm giải quyết việc làm cho 5.061 lượt người. Lũy kế từ đầu năm 2025 là 10.008 lượt người, giảm 1,64% so với cùng kỳ.
Trong tháng, các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển mới đào tạo cho 5.008 học viên, đạt 7,7% kế hoạch năm. Có 3.874 người tốt nghiệp và có chứng chỉ trong kỳ, đạt 6,46% so với kế hoạch năm.