Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
Tình hình kinh tế xã hội Quý I/2025

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các lĩnh vực và Địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên; Nghị quyết số 16/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2025. Trong quý I/2025 các doanh nghiệp thuộc các ngành, cộng đồng doanh nghiệp đã nỗ lực phấn đấu tập trung các giải pháp khắc phục khó khăn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu năm 2025 đạt mục tiêu tăng trưởng 2 con số như mục tiêu đề ra, phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và bảo đảm an sinh xã hội; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động thể hiện sự nỗ lực, quyết tâm, đẩy mạnh sản xuất, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2025. Trên cơ sở kết quả thực hiện 02 tháng đầu năm và ước tính tháng 3/2025, Chi cục Thống kê dự ước tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quý I năm 2025 như sau:

I. KINH TẾ

1. Tổng sản phẩm quốc nội (GRDP)

Theo thông báo số liệu của Cục Thống kê ngày 01 tháng 4 năm 2024. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) (theo giá so sánh 2010) quý I năm 2025 ước đạt 62.703,07 tỷ đồng, tăng 6,84% so với cùng. Trong mức tăng chung thì Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3%; Công nghiệp - xây dựng tăng 6,73% (trong đó: Công nghiệp tăng 6,35%); Dịch vụ tăng 8,52% và Thuế sản phẩm tăng 7,05%.

Về cơ cấu nền kinh tế quý I/2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 10,8%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 55,64% (Công nghiệp chiếm 51,56%); khu vực dịch vụ chiếm 24,11 %; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 7,44%.

2. Sản xuất công nghiệp

Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai quý I năm 2025 tiếp tục tăng trưởng, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3 và quý I/2025 tăng trưởng khá trong các ngành; nguyên nhân là do tình hình kinh tế thế giới đang tiếp tục có chiều hướng phát triển tích cực, tình hình lạm phát trên thế giới và trong nước được kiểm soát và ổn định; đơn hàng các của các doanh nghiệp đang thuận lợi, nhiều doanh nghiệp ký được hợp đồng đến hết cả năm, thị trường xuất khẩu ổn định, đặc biệt ngành sản xuất chế biến gỗ, sản xuất điện tử, gia dày, may mặc...

Dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3/2025 tăng 7,46% so tháng trước, tăng 7,06% so cùng kỳ, trong đó ngành khai khoáng tăng 4,99%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,48%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 42,33%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước tăng 0,96% so tháng trước. Một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao đó là: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,81%; dệt tăng 5,09%; Sản xuất trang phục tăng 8,61%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 8,97%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 5,16%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 8,4%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 8,55% v.v. Nguyên nhân chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3 tăng cao so với tháng 2 và cùng kỳ vì tháng 02 có một số ngày nghỉ Tết nguyên đán Àt tỵ; mặt khác tháng 3 năm 2024 vẫn còn khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới chưa phục hồi, đơn hàng sản xuất giảm mạnh.

Dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp quý I năm 2025 tăng 7,06% so với cùng kỳ, trong đó: ngành khai khoáng tăng 2,53%, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,16%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,45%; ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,46%. Xét theo ngành kinh tế cấp 2 dự ước trong quý I/2025 có 26/27 ngành có mức tăng so cùng kỳ, có 1/27 ngành có mức giảm đó là ngành Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu giảm 0,76%. Một số ngành sản xuất chỉ số sản xuất quý I cao hơn mức tăng bình quân chung so với toàn ngành do tiêu thụ sản phẩm thuận lợi như: Sản xuất giày da (+7,77%); Sản xuất hóa chất và sp hóa chất (+7,53%); Sản xuất sản phẩm cao su và plasttic (+7,91%); Sản xuất kim loại (+12,62%); Sản xuất phương tiện vận tải khác (+11,65%); Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (+13,42%); Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu (+13,73%) v.v...

- Chỉ số sản phẩm công nghiệp: Dự ước quý I/2025 có 21/24 sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng tăng so cùng kỳ đó là: Bột ngọt 70,3 nghìn tấn, tăng 6,35%; Thuốc lá sợi đạt 4.299 tấn, tăng 11,2%; Quần áo các loại đạt 65,6 triệu cái; tăng 5,3%; Sơn các loại đạt 32,1 ngàn tấn, tăng 3,55%; Săm, lốp các loại đạt 25,2 ngàn cái, tăng 12,5%; Sản phẩm kim loại đạt 118,3 ngàn tấn, tăng 6,19%; Máy giặt đạt 106,2 ngàn cái, tăng 13,34%; Giường, tủ, bàn ghế đạt ngàn cái, tăng 4,92%...

3. Hoạt động xây dựng trên địa bàn

Dự ước giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá hiện hành trên toàn địa bàn quý I/2025 đạt 19.895,7 tỷ đồng, giảm 9,51% so với quý IV/2024 và tăng 12,03% so cùng kỳ, do quý I/2025 là quý đầu năm và có những ngày trùng vào Tết Nguyên đán, thời gian nghỉ kéo dài, nhiều công trình tạm ngưng cho công nhân nghỉ tết nên hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt thấp so với quý IV/2024.

Dự ước giá trị sản xuất xây dựng trên địa bàn tỉnh (giá so sánh 2010) quý I/2025 đạt 12.512,7 tỷ đồng, giảm 9,65% so với quý IV/2024 và tăng 12,21% so cùng kỳ; trong đó công trình nhà ở đạt 4.825,6 tỷ đồng giảm 16,57% so với quý IV/2024 và tăng 23,38% so cùng kỳ; công trình nhà không để ở đạt 3.295 tỷ đồng, giảm 0,31% so với quý IV/2024 và tăng 4,34% so cùng kỳ; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 2.727,3 tỷ đồng giảm 9,11% so với quý IV/2024 và tăng 21,38% so cùng kỳ; hoạt động xây dựng chuyên dùng đạt 1.664,8 tỷ đồng, giảm 5,3 9% so quý IV/2024 và giảm 9,27% so cùng kỳ.

4. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản

Dự ước giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (theo giá so sánh 2010) quý I/2025 đạt 12.155,5 tỷ đồng, tăng 3,61% so cùng kỳ. Trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 11.044,1 tỷ đồng, tăng 3,55% (trồng trọt tăng 8,26%; chăn nuôi tăng 1,43%; dịch vụ tăng 2,25%); Giá trị sản xuất lâm nghiệp ước đạt 413,6 tỷ đồng, tăng 3,09%; Giá trị sản xuất thủy sản ước đạt 697,8 tỷ đồng, tăng 4,97%.

Cây hàng năm:. Vụ Đông Xuân 2025 toàn tỉnh gieo trồng được 39.264,15 ha, tăng 0,04% so cùng kỳ. Trong đó: diện tích cây lương thực đạt 24.609,6 ha, chiếm 62,68% so với tổng diện tích, giảm 0,18% so cùng kỳ (diện tích lúa đạt 15.445,04 ha, giảm 0,39%; diện tích bắp đạt 9.164,56 ha, tăng 0,18%); cây củ có bột đạt 4.423,93 ha, giảm 0,27%; cây thực phẩm đạt 6.538,31 ha, tăng 0,52%; cây công nghiệp hàng năm đạt 1.791,39 ha, tăng 0,97%; cây hàng năm khác đạt 1.900,92 ha, tăng 1,18% so cùng kỳ. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do diện tích một số cây do thu hoạch vụ mùa 2024 sớm nên người dân chuẩn bị cày, xới phục vụ cho việc xuống giống để đảm bảo diện tích gieo trồng. Bên cạnh đó diện tích gieo trồng một số cây trồng giảm so cùng kỳ chủ yếu là do người dân chưa chủ động được nguồn nước gieo cấy và một số diện tích do thu hoạch vụ mùa 2024 chậm.

Cây lâu năm: Trong quý I/2025 tình hình sản xuất cây lâu năm tương đối ổn định, thời điểm này nắng, nóng nên người dân chỉ tổ chức trồng mới đối với cây chuối vì loại cây này không chịu ảnh hưởng nhiều bởi nguồn nước và diện tích một số cây xoài, thanh long do người dân chủ động được nguồn nước tưới; Chủ yếu tập trung nhiều vào khâu chăm sóc, làm cỏ, bón phân, phun thuốc trừ sâu cho cây trồng. Đối với cây công nghiệp lâu năm hiện nay người dân đang thu hoạch điều, tiêu, cao su. Tổng diện tích cây lâu năm hiện có là 168.464,8 ha, tăng 0,05% so cùng kỳ. Tổng diện tích cây lâu năm tăng là do nông dân chuyển đổi một số diện tích cây hàng năm kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả như xoài, chuối, mít, sầu riêng đang có xu hướng tăng mạnh do đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong đó: Tổng diện cây ăn quả là 81.767,8 ha, tăng 0,04%; Diện tích cây công nghiệp lâu năm là 86.697 ha, tăng 0,05% so cùng kỳ.

Sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu thu hoạch trong quý I/2025 như sau: xoài đạt 32.096 tấn (+15,68%); chuối đạt 111.561 tấn (+41,45%); thanh long đạt 3.896 tấn (+1,61%); bưởi đạt 11.246 tấn (+0,45%), nguyên nhân sản lượng tăng là do giá bán tại thời điểm này tăng, đặc biệt một số cây ăn quả đặc thù như chuối, bưởi có giá trị kinh tế cao, hơn nữa nhóm cây ăn quả này phục vụ cho nhu cầu trong và sau Tết, nên sản lượng tăng khá. Sản lượng điều trong quý I/2025 đạt 19.792 tấn, tăng 1,17%; tiêu đạt 19.760 tấn, giảm 0,67%; Sản lượng mủ cao su đạt 9.727 tấn, tăng 0,15% so cùng kỳ.

Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc có đến thời điểm tháng 3/2025 là 2.085.129 con, giảm 4,96% so cùng kỳ. Trong đó: Trâu đạt 3.718 con (+0,35%); Bò đạt 101.507 con (+0,33%); Số lượng đàn trâu, bò tăng là do sản phẩm thịt gia súc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội cao, nên các hộ chăn nuôi trâu, bò đầu tư thêm con giống để nuôi; Đàn heo đạt 1.979,9 nghìn con (không tính heo con chưa tách mẹ), giảm 5,23% so cùng kỳ. Nguyên nhân đàn heo giảm là do trong một thời gian dài giá heo hơi ở mức thấp trong khi giá thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y tăng đáng kể khiến nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ gặp khó khăn dẫn đến việc giảm đàn hoặc ngừng chăn nuôi, việc di dời các dự án chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi thực hiện theo lộ trình tại các địa phương vẫn tiếp tục thực hiện dẫn đến tổng đàn giảm.

Tổng đàn gia cầm có đến thời điểm tháng 3/2025 là 22.534,93 ngàn con, giảm 1.928,8 ngàn con (-7,88%) so cùng kỳ; trong đó đàn gà đạt 19.784,97 ngàn con giảm 1.449,39 ngàn con (-6,83%) so cùng kỳ. Nguyên nhân giảm là do giá thức ăn gia cầm, thuốc thú y, điện nước... tăng khiến chi phí chăn nuôi tăng đáng kể, lợi nhuận giảm; bên cạnh đó việc siết chặt quản lý môi trường khiến nhiều trang trại gia cầm nhỏ lẻ phải di dời hoặc ngừng hoạt động nên số lượng tổng đàn giảm so cùng kỳ.

Lâm nghiệp: Trong quý I/2025 sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là triển khai thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy rừng và ươm cây giống lâm nghiệp. Diện tích rừng trồng mới tập trung trong tháng 3/2025 đạt 193,93 ha, tăng 7,93 ha (+4,26%) so với tháng cùng kỳ. Ước quý I/2025 tổng số gỗ khai thác đạt được 50.115 m3, tăng 0,8% so với cùng kỳ.

Thủy sản

Dự ước sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng 3/2025 đạt 4.538,45 tấn, tăng 13,95% so với tháng cùng kỳ. Ước quý I/2025 đạt 18.664,56 tấn, tăng 18,18% so cùng kỳ. Trong đó: Sản lượng cá đạt 16.046,13 tấn, tăng 29,26%; Sản lượng tôm đạt 2.184,77 tấn, giảm 23,04%; Sản lượng thủy sản khác đạt 433,66 tấn, giảm 19,77%. Nguyên nhân sản lượng thủy sản tăng là do do nhu cầu thị trường tiêu thụ xã hội, sản phẩm thủy sản được người tiêu dùng sử dụng nhiều, giá bán sản phẩm thủy sản tăng cao, do đó mà nhiều hộ gia đình chủ động áp dụng khoa học kỹ thuật trong việc nuôi trồng, chăm sóc con giống, vật nuôi, nhằm hạn chế dịch bệnh phát sinh. Hơn nữa người nuôi thủy sản tập trung vào nuôi thâm canh và bán thâm canh với các đối tượng chủ lực như: nước ngọt, nước lợ; kiểm soát tỷ lệ phần trăm cho ăn đúng qui trình, kỹ thuật, giúp duy trì tỷ lệ sống cao.

5. Vốn đầu tư phát triển

Dự ước thực hiện vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh quý I/2025 đạt 29.858,2 tỷ đồng, giảm 15,92% so quý IV/2024 và tăng 6,48% so cùng kỳ. Quý I/2025 là quý trùng vào tết Nguyên đán, thời gian nghỉ tết dài ngày, do vậy tiến độ thực hiện các dự án, công trình chậm lại so quý IV/2024, mặt khác quý I/2025 chủ yếu các doanh nghiệp xây dựng tập trung thực hiện các công trình chuyển tiếp từ năm trước qua, công trình khởi công mới chưa nhiều. Trong khi, quý IV/2024 là quý cuối năm, các dự án, công trình tích cực đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành kế hoạch, kịp thời giải ngân.

6. Thu hút đầu tư và đăng ký doanh nghiệp

Từ đầu năm đến ngày 20/3/2025, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 927,63 triệu USD, tăng 62,35% so cùng kỳ. Trong đó: cấp mới 29 dự án với tổng vốn đăng ký 407,38 triệu USD, tăng 39,77% so cùng kỳ và điều chỉnh 29 dự án tăng vốn với tổng vốn bổ sung 520,25 triệu USD, tăng 85,87% so cùng kỳ.

Từ đầu năm đến ngày 20/3/2025, tổng vốn đầu tư trong nước đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, chủ trương đầu tư và điều chỉnh tăng vốn khoảng 7.000 tỷ đồng, tăng 2,17% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: cấp mới 14 dự án với tổng vốn đăng ký là 4.803,7 tỷ đồng, gấp 3,3 lần so cùng kỳ; có 08 dự án tăng vốn với số vốn đăng ký bổ sung là 2.196,8 tỷ đồng, bằng 40,8% so cùng kỳ năm 2023.

Tổng vốn đăng ký kinh doanh từ đầu năm đến ngày 15/3/2025 là 15.906 tỷ đồng, giảm 11,21% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: Có 815 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 7.063 tỷ đồng, tăng 33,19%; Có 221 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung với số vốn là 8.843 tỷ đồng, giảm 29,88%. Ngoài ra có 322 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2024.

7. Thương mại du lịch, giá cả, xuất nhập khẩu và vận tải

Thương mại dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 3 n ăm 2025 ước đạt 27.903,6 tỷ đồng, giảm nhẹ so tháng trước và tăng 22,7% so tháng cùng kỳ. Dự ước quý I năm 2025 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 86.170,3 tỷ đồng, tăng 15,26% so cùng kỳ (loại trừ yếu tố biến động giá thì tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I tăng khoảng 11,33%).

Phân theo ngành hoạt động như sau:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 3 ước đạt 19.300 tỷ đồng, tăng 0,17% so với tháng trước, tăng 23,26% so tháng cùng kỳ. Quý I doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 60.572 tỷ đồng, tăng 13,56% so cùng kỳ.

Doanh thu ngành lưu trú, ăn uống tháng 3 ước đạt 3.162,8 tỷ đồng, giảm 1,67% so với tháng trước và tăng 21,24% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 3 tháng ước đạt 9.473,8 tỷ đồng, tăng 19,24% so cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 45,72%; doanh thu dịch vụ ăn uống tăng 18,84%.

Doanh thu du lịch, lữ hành tháng 3 ước đạt 28 tỷ đồng giảm 0,17% so tháng trước. Tính chung 3 tháng ước đạt 83,7 tỷ đồng, tăng 26,9% so cùng kỳ.

Doanh thu các ngành dịch vụ tháng 3 ước đạt 5.412,5 tỷ đồng, tăng 0,06% so với tháng trước, tăng 21,53% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 3 tháng ước đạt 16.041 tỷ đồng, tăng 19,61% so cùng kỳ. Hầu hết các ngành dịch vụ quý I tăng so cùng kỳ như: Dịch vụ kinh doanh bất động sản, tăng 27,34%; hành chính và dịch vụ hỗ trợ, tăng 18,78%; giáo dục, đào tạo, tăng 11,88%, nghệ thuật, vui chơi và giải trí, tăng 12,52%, dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội, tăng 21,74%...

Giá cả thị trường

Tháng 3, giá cả nhiều mặt hàng tương đối ổn định và có xu hướng giảm do nhu cầu tiêu dùng, ăn uống, vui chơi, giải trí và du lịch của người dân giảm. Giá một số mặt hàng như lương thực, thực phẩm, đồ dùng gia đình và thuốc chữa bệnh giữ mức ổn định so với tháng trước. Trong tháng, giá xăng dầu được điều chỉnh giảm theo xu hướng giá thế giới, trong khi giá gas cũng giảm nhẹ so với tháng trước. Những yếu tố này góp phần làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 giảm 0,26% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 3,68% và bình quân quý 1 tăng 3,93% so với cùng kỳ.

Diên biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2025 như sau:

So với tháng trước, CPI giảm 0,26% (khu vực thành thị giảm 0,52%, khu vực nông thôn giảm 0,01%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 6 nhóm tăng giá, 3 nhóm giảm và 2 nhóm giữ mức ổn định. Cụ thể:

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,4%, kéo CPI chung giảm 0,13%. Trong đó, lương thực giảm 1,19%, thực phẩm giảm 0,2%, ăn uống ngoài gia đình giảm 0,49%.

Nhóm giao thông giảm 2%, làm CPI chung giảm 0,2%. Nguyên nhân chủ yếu do giá nhiên liệu giảm 4,09% so với tháng trước, trong đó giá xăng giảm 4,5%, dầu diesel giảm 4,88% do ảnh hưởng giá thế giới. Giá dịch vụ giao thông công cộng giảm 2,77%, đặc biệt là dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt giảm mạnh 41,91% do nhu cầu đi lại sau Tết giảm.

Các nhóm hàng còn lại có mức tăng nhẹ so với tháng trước: May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,13%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,17%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,14%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%. Nhóm bưu chính viễn thông và giáo dục duy trì mức giá ổn định, không có biến động.

Chỉ số giá bình quân quý 1/2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,93%. Trong 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá, các nhóm tăng cao nhất bao gồm: Thuốc và dịch vụ y tế, tăng 14,53%, giáo dục, tăng 7,83%, văn hóa, giải trí và du lịch, tăng 6,92%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 4,49%, nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng, tăng 3,3%, đồ uống và thuốc lá, tăng 1,88%, thiết bị và đồ dùng gia đình, tăng 1,44%, may mặc, mũ nón và giày dép, tăng 0,69%. Riêng bưu chính viễn thông giảm 0,82%, giao thông giảm 3,04%.

Trong tháng 3/2025, giá vàng có xu hướng tăng mạnh, với mức tăng 5,5% so với tháng trước, 37,73% so với cùng kỳ năm trước và bình quân cùng kỳ tăng 37,27%.

Chỉ số giá Đô la Mỹ trong tháng cũng ghi nhận mức tăng 0,28% so với tháng trước, tăng 1,94% so với cùng kỳ năm trước và bình quân cùng kỳ tăng 3%.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Ước kim ngạch xuất khẩu tháng 3 năm 2025 đạt 2.017,2 triệu USD, tăng 7,13% so với tháng trước và tăng 3,32% so tháng cùng kỳ. Quý I năm 2025 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 5.914 triệu USD, tăng 9,05% so cùng kỳ, trong đó: kinh tế nhà nước tăng 8,59%; kinh tế ngoài nhà nước tăng 8,15%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,36%.

So với cùng kỳ, các nhóm hàng xuất khẩu tăng như: Cà phê 489,7 triệu USD, tăng 52,67%; Sản phẩm gỗ 363,35 triệu USD, tăng 5,97%; hàng dệt may 400 triệu USD, tăng 7,9%; giày, dép 1.096,7 triệu USD, tăng 8,22%... Tuy nhiên một số ngành hàng còn gặp khó khăn trong việc khai thác thị trường tiêu thụ, tiêu dùng suy giảm và tồn kho khá lớn đối với mặt hàng không thiết yếu đã ảnh hưởng tới tình hình đơn hàng các doanh nghiệp bị cắt giảm so cùng kỳ như: hạt điều nhân (­11,8%); phương tiện vận tải, phụ tùng (-4,78%); xơ, sợi dệt các loại (-5,74%); sản phẩm sắt thép (-5,44%)...

Thị trường xuất khẩu quý I năm 2025 tập trung chủ yếu ở các nước: Hoa Kỳ đạt 1.931 triệu USD, chiếm 32,65%; Nhật Bản ước đạt 600,4 triệu USD, chiếm 10,15%; Trung Quốc đạt 513,3 triệu USD, chiếm 8,68%; Hàn Quốc ước đạt 306,8 triệu USD, chiếm 5,19% ...

Kim ngạch nhập khẩu tháng 3 năm 2025 ước đạt 1.498,3 triệu USD, tăng 0,24% so tháng trước. Ước quý I kim ngạch nhập khẩu đạt 4.106 triệu USD, tăng 15,78% so cùng kỳ, trong đó: Kinh tế nhà nước tăng 9,32%; kinh tế ngoài nhà nước tăng 12,92%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,39%.

Các mặt hàng nhập khẩu tăng so cùng kỳ như: gỗ và sản phẩm từ gỗ 29,5 triệu USD, tăng 6,63%; xơ, sợi dệt các loại 101 triệu USD, tăng 6,28%; sắt thép các loại 269 triệu USD, tăng 13,42%; máy vi tính, sản phẩm điện tử 436,3 triệu USD, tăng 72,82%, máy móc thiết bị, DCPT khác 458,2 triệu USD, tăng 14,29%. Về thị trường nhập khẩu hàng hóa quý I năm 2025, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất ước đạt 1.450 triệu USD, chiếm 34,46%; Hàn Quốc chiếm 12,9%; Nhật Bản ước đạt 278 triệu USD, chiếm 6,62%; Hoa Kỳ đạt 232 triệu USD, chiếm 5,5% ...

Giao thông vận tải: Dự ước tổng doanh thu toàn ngành vận tải, kho bãi tháng 3 đạt 3.576 tỷ đồng, tăng 0,33% so với tháng trước. Quý I năm 2025 doanh thu ngành vận tải, kho bãi ước đạt 11.026,7 tỷ đồng, tăng 13,54% so cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ vận tải hành khách tăng 8,91%. dịch vụ vận tải hàng hóa giảm 8,34%; kho bãi và hỗ trợ vận tải tăng 8,71%. Cụ thể từng lĩnh vực vận tải như sau:

Dự ước doanh thu vận tải hành khách tháng 3 đạt 446,5 tỷ đồng, giảm 5,06% so tháng trước. Dự ước quý I đạt 1.359,3 tỷ đồng, tăng 18,1% so cùng kỳ. Sản lượng vận chuyển hành khách tháng 3 ước đạt 7.818 nghìn hành khách, giảm 5,17% so với tháng trước, tăng 8,76% so với tháng cùng kỳ; luân chuyển đạt 451.338 nghìn hành khách.km giảm 5,73% so với tháng trước, tăng 10% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 3 tháng vận chuyển ước đạt 23.883 nghìn hành khách, tăng 8,46%; luân chuyển đạt 1.378.873 nghìn hành khách.km tăng 10,63% so cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hàng hoá tháng 3 đạt 1.859,78 tỷ đồng, tăng 1,92% so tháng trước. Ước quý I đạt 5.496,35 tỷ đồng, tăng 17,1% so cùng kỳ. Sản lượng vận chuyển hàng hóa tháng 3 ước đạt 8.123 nghìn tấn tăng 1,58% so với tháng trước và tăng 17,9% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 696.147 nghìn tấn.km, tăng 1,59% so với tháng trước và tăng 18,97% so với tháng cùng kỳ. Tính chung quý I năm 2024 khối lượng vận chuyển ước đạt 24.048 nghìn tấn, tăng 13,51%; khối lượng luân chuyển đạt 2.060.363 nghìn tấn.km, tăng 14,56% so với cùng kỳ.

Bưu chính, viễn thông: Dự ước doanh thu bưu chính, viễn thông quý I năm 2025 đạt 2.537 tỷ đồng, tăng 3,38% so với quý IV năm 2024 và tăng 11,8% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại cố định phát triển mới quý I ước đạt 263.949 thuê bao tăng 1,88% so quý trước và tăng 7,9% so với quý cùng kỳ. Trong đó: Số thuê cố định ước đạt 247 thuê bao giảm 1,98% so quý trước và giảm 11,47% so với quý cùng kỳ; Số thuê bao di động đạt 263.702 thuê bao tăng 1,88% so quý trước và tăng 7,92% so với quý cùng kỳ. Thuê bao Internet phát triển mới quý I năm 2025 ước đạt 38.485 thuê bao tăng 2,41% so quý trước và tăng 8,43% so với quý cùng kỳ.

8. Tài chính - Ngân hàng: Tổng thu ngân sách nhà nước quý I/2025 ước đạt 16.691 tỷ đồng, tăng 33,63% so với cùng kỳ. Trong những tháng đầu năm 2025, tình hình kinh tế tỉnh Đồng Nai khôi phục và phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự phục hồi của hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ và đầu tư. Bên cạnh đó, sức mua của người tiêu dùng để sắm Tết Nguyên đán t Tỵ tăng mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng. Mặt khác do tác động từ nguồn thu của một số doanh nghiệp và tăng nộp thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân dẫn đến số nộp tăng so với cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địa ước đạt 14.674 tỷ đồng, tăng 28,18% so với cùng kỳ. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 2.010 tỷ đồng, tăng 94,78% so với cùng kỳ. Tổng chi ngân sách Nhà nước quý I/2025 ước đạt 15.079 tỷ đồng(2), tăng 24,8% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 10.225 tỷ đồng, tăng 26,76% (chủ yếu chi đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực 9.943 tỷ đồng, tăng 27,43%); Chi thường xuyên đạt 4.853 tỷ đồng, tăng 20.87% so với cùng kỳ.

Hoạt động Ngân hàng: Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 31/3/2025 đạt 387.314 tỷ đồng, tăng 9,76% so với cuối năm 2024. Tổng dư nợ cấp tín dụng trên địa bàn ước đến 31/3/2025 đạt 417.284 tỷ đồng, tăng 0,67% so với cuối năm 2024. Trong đó: đồng Việt Nam ước đạt 365.967 tỷ đồng, giảm 0,67%; Ngoại tệ ước đạt 51.317 tỷ đồng, tăng 11,39 %. Phân theo thời hạn: Dư nợ ngắn hạn ước đạt 267.770 tỷ đồng, tăng 2,06%; Dư nợ trung, dài hạn ước đạt 149.514 tỷ đồng, giảm 1,72% so với cuối năm 2024.

II. VĂN HÓA - XÃ HỘI

Trong quý I/2025, ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch đã thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền các ngày lễ, kỷ niệm, các sự kiện chính trị, các chủ đề nổi bật của đất nước và của tỉnh; Lễ phát động phong trào thi đua 03 xung kích, 05 rèn luyện cho CDTHNV năm 2025; Kỷ niệm 70 năm Ngày Thầy thuốc Việt Nam; Hội nghị Công bố các Nghị quyết, Quyết định về sắp xếp tổ chức bộ máy và công tác cán bộ...

Y tế: Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp tại Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2025 và theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm. Đồng thời, luôn đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc và hóa chất đáp ứng kịp thời cho công tác phòng, chống dịch. Trong tháng ghi nhận 563 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 8,46% so tháng trước, số ca mắc cộng dồn là 1.178 ca, tăng gấp 3 lần so cùng kỳ. Sởi trong tháng ghi nhận 902 ca mắc mới, giảm 67,73% so với tháng trước; lũy kế 3 tháng ghi nhận 3.697 ca mắc, cùng kỳ không phát sinh. Tay chân miệng ghi nhận 171 ca mắc, giảm 14,07% so tháng trước; lũy kế 3 tháng ghi nhận 370 ca, giảm 13% so với cùng kỳ. Ho gà trong tháng ghi nhận 01 ca mắc, giảm 02 ca so với tháng trước; số ca mắc cộng dồn là 04 ca, tăng 04 ca so cùng kỳ.

Giáo dục: Ngành GDĐT ban hành Kế hoạch kiểm tra dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường theo Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30/12/2024 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Bên cạnh đó Sở GDĐT đã tổ chức thành công các Kỳ thi/cuộc thi: Cuộc thi Khoa học, kỹ thuật cấp tỉnh năm học 2024-2025: Kết quả có 10 giải Nhất, 32 giải Nhì, 32 giải Ba và 35 giải Tư. Đồng thời, lựa chọn 03 dự án để hỗ trợ, bồi dưỡng tham dự Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia do Bộ GDĐT tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 3/2025.

Giải quyết việc làm và đào tạo nghề

Trong tháng 3/2025, phối hợp các sở, ban, ngành và các doanh nghiệp dịch vụ việc làm giải quyết việc làm cho 6.068 lượt người, đạt 7,59% kế hoạch năm; Lũy kế trong quý I/2025 đã giải quyết việc làm cho 16.076 lượt người, giảm 8,04% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong tháng tuyển mới là 2.887 người, đạt 4,44% kế hoạch năm, trong đó trình độ cao đẳng là 525 người, trình độ trung cấp là 25 người, sơ cấp là 2.377 người. Số học viên đã tốt nghiệp và có chứng chỉ là 1.718 người, đạt 2,86% so với kế hoạch năm, trong đó trình độ cao đẳng là 451 người, trình độ trung cấp là 557 người, sơ cấp 710 người. Nâng tỷ lệ lao động qua đào nghề từ 68,53% năm 2024 lên 68,60%.

CỤC THỐNG KÊ ĐỒNG NAI

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

CỤC THỐNG KÊ TỈNH ĐỒNG NAI

Địa chỉ: Đường Đồng khởi, phường Tân Hiệp, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: (0251)3.822.419; Fax: (0251)3.819.047
Email: ctk@dongnai.gov.vn
Ghi rõ nguồn "thongke.dongnai.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này​



Chung nhan Tin Nhiem Mang