I. KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp
Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 4 tháng năm 2025 tiếp tục tăng trưởng, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng khá trong các ngành; nguyên nhân là do tình hình kinh tế thế giới đang tiếp tục có chiều hướng phát triển tích cực, tình hình lạm phát trên thế giới và trong nước được kiểm soát và ổn định; đơn hàng các của các doanh nghiệp đang thuận lợi, nhiều doanh nghiệp ký được hợp đồng đến hết cả năm, thị trường xuất khẩu ổn định, đặc biệt ngành sản xuất chế biến gỗ, sản xuất điện tử, da giày, may mặc.... Mặc dù việc công bố áp thuế 46% của Mỹ đối với nhiều ngành hàng của Việt Nam trong đó có một số ngành hàng chủ lực của tỉnh như giày da, may mặc, đồ gỗ. Tuy nhiên Đảng và Nhà nước đã thực hiện đàm phán để có thỏa thuận tốt nhất, bên cạnh đó lãnh đạo tỉnh đã yêu cầu các ngành có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp tục sản xuất và tăng trưởng.
Dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2025 tăng 3,13% so tháng trước, tăng 9,97% so cùng kỳ, trong đó ngành khai khoáng tăng 0,65%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,36%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 23,86%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước giảm 0,16% so tháng trước. Một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao đó là: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 2,74%; Dệt tăng 3,53%; Sản xuất trang phục tăng 2,23%; Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 3,03%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 1,29%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và Plastic tăng 1,75%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 3% v.v.
Dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2025 tăng 7,92% so với cùng kỳ (4 tháng năm 2024 tăng 5,56%); trong đó: ngành khai khoáng tăng 4,21%, ngành công nghiệp sản xuất chế biến, chế tạo tăng 8,13%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,73; ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,59%. Một số ngành công nghiệp chủ lực có chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm đạt mức tăng khá so cùng kỳ như: Chế biến thực phẩm tăng 3,93%, Sản xuất đồ uống tăng 7,2%; Dệt tăng 6,20%; May mặc tăng 5,13%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 13,12%; Sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 8,04%... một số ngành sản xuất khác như: Sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 12,17%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 7,71%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 14,36%; Sản xuất kim loại tăng 14,51%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 10,74%... Nguyên nhân 4 tháng đầu năm hầu hết các ngành sản xuất đều tăng là do thị trường tiêu thụ thuận lợi, xuất khẩu tăng cao so cùng kỳ; Thị trường trong nước đang có xu hướng tăng. Xét theo ngành công nghiệp cấp 2, trong 4 tháng đầu năm 2025 có 26/27 ngành có chỉ số sản xuất tăng so cùng kỳ, có 1 ngành Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu giảm 0,46%.
- Chỉ số sản phẩm công nghiệp: Dự ước tháng 4 năm 2025 chỉ số sản phẩm tăng so với tháng cùng kỳ năm trước như: Đá xây dựng các loại 1.743,6 nghìn m3, tăng 4,85%; bột ngọt 25,2 nghìn tấn, tăng 0,4%; sợi các loại 197,4 nghìn tấn, tăng 9,36%; vải các loại đạt 53,3 triệu m2, tăng 6,6%, quần áo các loại đạt 24,6 triệu cái, tăng 10,31%, giầy dép các loại đạt 40,5 triệu đôi, tăng 10,96%; Giường, tủ, bàn ghế 1.078,3 nghìn chiếc, tăng 7,12%.., nguyên nhân sản lượng tăng do các doanh nghiệp vẫn duy trì được lượng đơn đặt hàng cũ và tiếp tục ký thêm đơn hàng mới, mặt khác đẩy mạnh sản xuất phục vụ cho thị trường nội địa.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025 có 21/24 sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng tăng so cùng kỳ đó là: Bột ngọt 95,9 nghìn tấn, tăng 5,15%; Thuốc lá sợi đạt 5.772 tấn, tăng 12,6%; Quần áo các loại đạt 90,5 triệu cái; tăng 6,97%; Thuốc trừ sâu đạt 4.602 tấn, tăng 15,4%; Sơn các loại đạt 44,2 ngàn tấn, tăng 6,76%; Săm, lốp xe các loại đạt 34,5 ngàn cái, tăng 13,11%; Sản phẩm kim loại đạt 160 ngàn tấn, tăng 5,82%; Máy giặt đạt 143,5 ngàn cái, tăng 15,91%; Giường, tủ, bàn ghế đạt 4.191,4 ngàn cái, tăng 5,81%...
2. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản
Cây hàng năm: Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân toàn tỉnh là 39.977,54 ha, tăng 1,23% so cùng kỳ. Trong đó: Nhóm cây lương thực đạt 25.039,49 ha, chiếm 62,63% so với tổng diện tích và tăng 1,56% (cây Lúa đạt 15.576,39 ha, tăng 0,45%; cây Bắp đạt 9.463,1 ha, tăng 3,44%); Nhóm cây củ có bột là 4.380,57 ha, giảm 1,25%; Nhóm cây thực phẩm là 6.753,28 ha, giảm 0,87%; Nhóm cây hàng năm khác là 2.881,7 ha, tăng 9,88%.
Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc có đến thời điểm tháng 4/2025 là 2.145.622 con, giảm 2,67% so cùng kỳ. Trong đó: Trâu đạt 3.722 con, tăng 0,43%; Bò đạt 101.612 con, tăng 0,36%. Nguyên nhân tăng là do sản phẩm thịt trâu, bò phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội cao, nên các hộ chăn nuôi đầu tư thêm con giống để nuôi. Đàn lợn đạt 2.040,29 nghìn con (không tính lợn con chưa tách mẹ), giảm 2,82% so cùng kỳ. Nguyên nhân giảm do tỉnh tiếp tục thực hiện quy hoạch vùng chăn nuôi đảm bảo môi trường, mặt khác thời gian qua giá heo tăng khá cao nên các cơ sở có heo đến kỳ xuất bán sẽ xuất để có lãi nên tổng đàn giảm. Giá heo hơi trên địa bàn Đồng Nai bình quân trong tháng 4 là 72.000 đồng/kg.
Tổng đàn gia cầm ước tính có 24.562,07 nghìn con, tăng 0,24% so cùng kỳ, trong đó gà đạt 21.336,59 nghìn con, tăng 0,45%. Nguyên nhân tăng do nhu cầu tiêu thụ thịt gia cầm và trứng duy trì ổn định đã tạo động lực cho người chăn nuôi mở rộng quy mô đàn; việc kiểm soát dịch bệnh hiệu quả đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của đàn gia cầm.
Lâm nghiệp
Dự ước diện tích rừng trồng mới trong tháng 4/2025 đạt 382 ha, tăng 2,7 ha, so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng là do hiện nay các chủ rừng thực hiện tốt mô hình kinh tế hợp tác liên kết theo chuỗi, các địa phương và chủ rừng thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trồng rừng, chế biến các sản phẩm trong lâm nghiệp, do đó hiện nay nhiều chủ rừng chủ động trồng rừng thay thế, trồng bổ sung các loại cây gỗ lớn bản địa, trồng rừng sản xuất thâm canh. Sản lượng khai thác gỗ trong tháng ước đạt 24.042 m3 tăng 0,29%; Lũy kế 4 tháng ước đạt 86.546,3 m3 tăng 3,02%. Sản lượng củi khai thác dự ước tháng 4/2025 đạt 286 ste, tăng 4,38% so với tháng cùng kỳ; lũy kế 4 tháng đầu năm 2025 đạt 907 ste, tăng 2,92% so cùng kỳ.
Thủy sản
Dự ước sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng 4/2025 đạt 6.227,72 tấn, tăng 3,5% so với tháng cùng kỳ; lũy kế 4 tháng đạt 26.858,97 tấn, tăng 4,86% so cùng kỳ. Trong đó: Sản lượng cá đạt 23.602,95 tấn, tăng 5,52%; Sản lượng tôm đạt 2.509,08 tấn, tăng 9,56%; Sản lượng thủy sản khác đạt 433,66 tấn, giảm 0,34% so với cùng kỳ.
3. Thương mại, dịch vụ, giá cả, xuất nhập khẩu và vận tải
Thương mại dịch vụ
Hoạt động thương mại dịch vụ và du lịch trên địa bàn tỉnh tháng 4 năm 2025 tiếp tục tăng trưởng so tháng trước; giá một số mặt hàng thiết yếu trên thị trường tương đối ổn định. Thực hiện chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh năm 2025, ngành Công thương tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước, thúc đẩy phân phối hàng hóa qua nền tảng số, mở rộng tiêu dùng nội địa và thực hiện tốt các chương trình bình ổn thị trường... Trong tháng có các ngày nghỉ Lễ như: Giỗ tổ Hùng vương (ngày 10/3 âm lịch); ngày lễ 30/4 và 01/5 nên nhu cầu đi du lịch, mua sắm, dịch vụ vui chơi, giải trí tăng đã góp phần tăng doanh thu thương mại dịch vụ so với cùng kỳ. Hoạt động thương mại dịch vụ tháng 4 và 4 tháng năm 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 4 năm 2025 ước đạt 28.102,5 tỷ đồng, tăng 1,03% so tháng trước và tăng 20,27% so tháng cùng kỳ. Dự ước 4 tháng năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 114.185 tỷ đồng, tăng 16,37% so cùng kỳ (loại trừ yếu tố biến động giá thì tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng tăng khoảng 12,57%). Phân theo ngành hoạt động như sau:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 4 ước đạt 19.405,7 tỷ đồng, tăng 0,87% so với tháng trước, tăng 20,17% so tháng cùng kỳ. 4 tháng doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 79.915,6 tỷ đồng, tăng 15,01% so cùng kỳ.
Doanh thu ngành lưu trú, ăn uống tháng 4 ước đạt 3.206,3 tỷ đồng, tăng 1,53% so với tháng trước và tăng 20,66% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 4 tháng ước đạt 12.675,3 tỷ đồng, tăng 19,55% so cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 44,81%; doanh thu dịch vụ ăn uống tăng 19,17%.
Doanh thu du lịch, lữ hành tháng 4 ước đạt 28,5 tỷ đồng tăng 4,53% so tháng trước. Tính chung 4 tháng ước đạt 111,4 tỷ đồng, tăng 25,8% so cùng kỳ.
Doanh thu các ngành dịch vụ tháng 4 ước đạt 5.462 tỷ đồng, tăng 1,29% so với tháng trước, tăng 20,37% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng ước đạt 21.482,6 tỷ đồng, tăng 19,7% so cùng kỳ.
Giá cả thị trường
Tháng 4, giá cả nhiều mặt hàng tương đối ổn định và có xu hướng giảm. Giá một số mặt hàng như lương thực, thực phẩm, đồ dùng gia đình và thuốc chữa bệnh giữ mức ổn định so với tháng trước. Trong tháng, giá xăng dầu được điều chỉnh giảm theo xu hướng giá thế giới, trong khi giá gas cũng giảm nhẹ so với tháng trước. Những yếu tố này góp phần làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 giảm 0,12% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 3,68% và bình quân 04 tháng tăng 3,8% so với cùng kỳ.
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2025 như sau:
So với tháng trước, CPI giảm 0,02% (khu vực thành thị giảm 0,2%, khu vực nông thôn giảm 0,04%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 5 nhóm tăng giá, 5 nhóm giảm và 01 nhóm giữ mức ổn định. Cụ thể:
Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 4, tăng 0,17% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng chung của CPI là 0,05%, trong đó lương thực giảm 0,29%; thực phẩm tăng 0,54%; ăn uống ngoài gia đình giảm 0,5%.
Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,23% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng chung của CPI là 0,04%. Nguyên nhân do thời tiết đã vào mùa nắng, nóng nên nhu cầu sử dụng điện tăng cao, làm cho giá điện sinh hoạt tăng 0,69% so với tháng trước. Bên cạnh đó nhiều công trình xây dựng trọng điểm của tỉnh đang khẩn trương hoàn thành đúng tiến độ và nhu cầu xây dựng khu vực dân cứ tăng, làm cho giá nhiều mặt hàng vật liệu xây dựng tăng.
Các nhóm hàng còn lại có chỉ số giá với mức tăng nhẹ so với tháng trước như: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,01%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,3%.
Ở chiều ngược lại, các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
Nhóm giao thông giảm mạnh nhất với mức giảm 1,48%, trong đó: Giá các mặt hàng xăng, dầu bình quân giảm làm cho chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm 2,57% so với tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước. Cụ thể xăng giảm 2,83%; dầu Diezel giảm 3,32%.
Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,12% do nhu cầu tiêu dùng giảm.
May mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,02%. Trong tháng 4, nhóm hàng may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,02%. Đây cũng là thời điểm chuẩn bị bước vào mùa hè là mùa cao điểm du lịch, nên nhu cầu mua sắm quần áo tăng mạnh. Nhiều cửa hàng, siêu thị đã triển khai chương trình khuyến mãi nhằm kích cầu tiêu dùng và chuẩn bị nhập hàng mới. Cụ thể, giá vải các loại giảm 0,18%; quần áo may sẵn giảm 0,02%; giá các dịch vụ may mặc cũng giảm 0,18% so với tháng trước.
Chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,03% so với tháng trước chủ yếu là do giá các mặt hàng điện thoại giảm 3,23%.
Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng 4 giảm 1,2% so với tháng trước, góp phần làm giảm mức tăng chung của CPI khoảng 0,07%. Tháng 4 có nhiều kỳ nghỉ lễ dài như 30/4 và 1/5 nên nhu cầu tham quan, du lịch tăng cao. Nhiều công ty du lịch triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút khách mùa hè, khiến giá các tour du lịch giảm 3,92% so với tháng trước; giá hoa và cây cảnh cũng giảm 2,68%. Ở chiều ngược lại, giá dịch vụ khách sạn tăng 0,32% do chi phí điện, nước và thuê nhân công tăng. Riêng nhóm giáo dục giá ổn định so tháng trước.
Chỉ số giá bình quân 4 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,8%. Trong 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá, các nhóm tăng cao nhất bao gồm: Thuốc và dịch vụ y tế, tăng 14,54%, giáo dục, tăng 7,82%, văn hóa, giải trí và du lịch, tăng 6,99%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 4,5%, nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng, tăng 3,3%, đồ uống và thuốc lá, tăng 1,76%, thiết bị và đồ dùng gia đình, tăng 1,384%, may mặc, mũ nón và giày dép, tăng 0,68%. Riêng bưu chính viễn thông giảm 0,8%, giao thông giảm 4,25%.
Trong tháng 4 năm 2025, giá vàng có xu hướng tăng với mức tăng 5,5% so với tháng trước, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm trước và bình quân cùng kỳ tăng 36,06%.
Chỉ số giá Đô la Mỹ trong tháng cũng ghi nhận mức tăng 0,55% so với tháng trước, tăng 1,83% so với cùng kỳ năm trước và bình quân cùng kỳ tăng 2,7%.
Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất, nhập khẩu tháng 4 năm 2025 tiếp tục khả quan, doanh nghiệp ký được nhiều đơn hàng xuất khẩu mới, bên cạnh đó đơn giá một số mặt hàng xuất khẩu tăng góp phần làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ.
Ước kim ngạch xuất khẩu tháng 4 năm 2025 đạt 2.260,7 triệu USD, tăng 1,85% so với tháng trước và tăng 19,9% so tháng cùng kỳ. 4 tháng năm 2025 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 8.378,8 triệu USD, tăng 14,6% so cùng kỳ, trong đó: kinh tế nhà nước tăng 12,59%; kinh tế ngoài nhà nước tăng 13,58%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 15%.
So với cùng kỳ, các nhóm hàng xuất khẩu tăng so cùng kỳ như: Cà phê 655 triệu USD, tăng 60,6%; Sản phẩm gỗ 553 triệu USD, tăng 18,3%; hàng dệt may 571 triệu USD, tăng 13,35%; giày, dép 1.504,8 triệu USD, tăng 8,83%; máy tính, sản phẩm linh kiện điện tử 497 triệu USD, tăng 55,03%; Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng 876,5 triệu USD, tăng 18,45%; xơ, sợi dệt các loại 430 triệu USD, tăng 3,87%; sản phẩm sắt thép 257 triệu USD, tăng 6,25%...
Thị trường xuất khẩu 4 tháng năm 2025 tập trung chủ yếu ở các nước: Hoa Kỳ đạt 2.829 triệu USD, chiếm 33,77%; Nhật Bản ước đạt 831,7 triệu USD, chiếm 9,93%; Trung Quốc đạt 667 triệu USD, chiếm 7,96%; Hàn Quốc ước đạt 427,6 triệu USD, chiếm 5,1%...
Kim ngạch nhập khẩu tháng 4 năm 2025 ước đạt 1.652,2 triệu USD, tăng 1,27% so tháng trước và tăng 18,4% so tháng cùng kỳ năm trước. Ước 4 tháng kim ngạch nhập khẩu đạt 5.992,8 triệu USD, tăng 19,22% so cùng kỳ, trong đó: Kinh tế nhà nước tăng 11,86%; kinh tế ngoài nhà nước tăng 15,41%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,01%.
Các mặt hàng nhập khẩu 4 tháng tăng so cùng kỳ như: Thức ăn gia súc và nguyên liệu 270 triệu USD, tăng 5,15%; Chất dẻo (plastic) nguyên liệu 516,7 triệu USD, tăng 10,4%; gỗ và sản phẩm từ gỗ 45,1 triệu USD, tăng 13,23%; xơ, sợi dệt các loại 130,3 triệu USD, tăng 2,33%; vải các loại 250,7 triệu USD, tăng 10,16%; sắt thép các loại 345,6 triệu USD, tăng 7,06%; máy vi tính, sản phẩm điện tử 689,5 triệu USD, tăng 94,75%, máy móc thiết bị, DCPT khác 698,2 triệu USD, tăng 23,3%...
Về thị trường nhập khẩu hàng hóa 4 tháng năm 2025, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất ước đạt 2.240,2 triệu USD, chiếm 37,4%; Hàn Quốc ước đạt 711,3 triệu USD, chiếm 11,87%; Nhật Bản ước đạt 381,6 triệu USD, chiếm 6,37%; Hoa Kỳ đạt 373,4 triệu USD, chiếm 6,23%...
Giao thông vận tải
Dự ước tổng doanh thu toàn ngành vận tải, kho bãi tháng 4 đạt 3.680 tỷ đồng, tăng 2,34% so với tháng trước và tăng 12,32% so với tháng cùng kỳ năm trước. Ước 4 tháng năm 2025 doanh thu ngành vận tải, kho bãi đạt 14.726,8 tỷ đồng, tăng 13,38% so cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ vận tải hành khách 1.807,5 tỷ đồng, tăng 17,37%. dịch vụ vận tải hàng hóa 8.930,5 tỷ đồng, tăng 15,04%; kho bãi và hỗ trợ vận tải 3.988,7 tỷ đồng, tăng 8,22%.
Sản lượng vận chuyển hành khách tháng 4 ước đạt 7.865 nghìn hành khách, tăng 1,16% so với tháng trước và tăng 7,52% so với tháng cùng kỳ; luân chuyển đạt 453.900 nghìn hành khách.km tăng 1,17% so với tháng trước và tăng 8,54% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 4 tháng vận chuyển hành khách ước đạt 31.705 nghìn hành khách, tăng 8,08%; luân chuyển đạt 1.830.105,4 nghìn hành khách.km tăng 9,94% so cùng kỳ.
Sản lượng vận chuyển hàng hóa tháng 4 ước đạt 9.186 nghìn tấn tăng 2,49% so với tháng trước và tăng 6,72% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 781.655 nghìn tấn.km, tăng 2,45% so với tháng trước và tăng 6,93% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 4 tháng khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 36.889 nghìn tấn, tăng 8,1%; khối lượng luân chuyển ước đạt 3.136.136 nghìn tấn.km, tăng 8,28% so với cùng kỳ.
5. Tình hình thực hiện vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước
Dự ước thực hiện vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh tháng 4 năm 2025 thực hiện thực hiện 803,8 tỷ đồng, tăng 5,64% so với tháng 3 năm 2025; tăng 1,79% so cùng kỳ và bằng 18,79% so kế hoạch năm 2025. Ước 4 tháng đầu năm 2025 thực hiện 2.963,7 tỷ đồng, tăng 1,79% so cùng kỳ và bằng 18,79% so với kế hoạch năm.
6. Thu hút đầu tư và đăng ký doanh nghiệp
Từ đầu năm đến ngày 20/4/2025, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 1.155,56 triệu USD, tăng 68,51% so cùng kỳ, trong đó: cấp mới 41 dự án với tổng vốn đăng ký 454,3 triệu USD, tăng 15,32% và 45 dự án tăng vốn với tổng vốn bổ sung 701,26 triệu USD, gấp 2,4 lần so cùng kỳ.
Từ đầu năm đến ngày 20/4/2025, thu hút vốn đầu tư trong nước ở trong và ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh khoảng 8.074,86 tỷ đồng, giảm 4,73% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: có 18 dự án cấp mới với tổng vốn đăng ký khoảng 5.629,65 tỷ đồng, tăng 87,91%; có 12 dự án tăng vốn với số vốn đăng ký bổ sung là 2.445,21 tỷ đồng, bằng 44,53% so cùng kỳ.
Về phát triển doanh nghiệp: Tổng vốn đăng ký kinh doanh từ đầu năm đến ngày 15/4/2025 là 22.973 tỷ đồng. Trong đó: Có 1.325 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 11.345 tỷ đồng, tăng 27,83%; Có 330 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn là 11.628 tỷ đồng, giảm 23,69%. Ngoài ra còn có 555 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm 2024.
Từ đầu năm đến ngày 15/4/2025, có 211 doanh nghiệp giải thể, tăng 34,3% so với cùng kỳ, và có 268 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động, tăng 22,9%; 1.360 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, tăng 23,6%. Lý do giải thể và chấm dứt hoạt động và tạm ngừng kinh doanh chủ yếu là do kinh doanh không hiệu quả. Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
7. Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước (đã loại trừ hoàn thuế) tính đến ngày 22/4/2025 ước đạt 20.182,53 tỷ đồng, tăng 30,48% so với cùng kỳ. Trong đó:Thu nội địa ước đạt 17.186,78 tỷ đồng, tăng 21,51% so với cùng kỳ. Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 2.975,32 tỷ đồng, tăng 2,3 lần so với cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách Nhà nước tính đến ngày 22/4/2025 đạt 16.543,17 tỷ đồng, tăng 20,54% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 10.098,1 tỷ đồng, tăng 19,74% (chủ yếu chi đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực 9.822,1 tỷ đồng, tăng 20,23%); Chi thường xuyên đạt 6.443,32 tỷ đồng, tăng 21,8% so với cùng kỳ.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
Trong tháng ngành văn hoá thể thao và du lịch tuyên truyền cổ động trực quan kỷ niệm các ngày lễ, phục vụ các nhiệm vụ chính trị của đất nước, của tỉnh bằng nhiều hình thức như: Thực hiện bộ maket tuyên truyền; treo cờ Đảng, cờ Tổ quốc, cờ nội dung, cờ phướn, băng rôn; thay đổi nội dung pano hộp đèn, Luyện tập chương trình Tuyên truyền lưu động Chào mừng kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025) và 139 năm Ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 - 01/5/2025).
Về thể dục thể thao: Tổ chức các giải quốc gia và giải cấp tỉnh, mở rộng như: Tổ chức Giải Bóng đá hạng Nhất quốc gia mùa giải 2024/2025 Vòng 13; Phối hợp tổ chức giải đua xe đạp truyền thống “Về Chiến khu" mở rộng huyện Vĩnh Cửu lần thứ XX năm 2025.
Y tế
Ngành Y tế tiếp tục chỉ đạo các đơn vị triển khai các biện pháp đồng bộ phòng chống, dịch bệnh truyền nhiễm, nhất là Sởi, Sốt xuất huyết đang bùng phát mạnh trên địa bàn tỉnh và các dịch bệnh khác đang lưu hành như Tay chân miệng, Sốt rét, bệnh Dại, Đậu mùa khỉ, Ho gà, Uốn ván, Viêm não Nhật Bản...; đồng thời, luôn đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc và hóa chất đáp ứng kịp thời cho công tác phòng, chống dịch.
Trong tháng ghi nhận 503 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 10,66% so tháng trước và tăng 3,45 lần so với tháng cùng kỳ; lũy kế 4 tháng đầu năm là 1.681 ca, tăng 2,1 lần so cùng kỳ. Sởi ghi nhận 520 ca mắc mới, giảm 49,2% so với tháng trước, tăng 520 ca so với cùng kỳ; lũy kế 4 tháng là 4.337 ca, tăng 4.337 ca so cùng kỳ. Tay chân miệng ghi nhận 436 ca mắc, tăng hơn 2 lần so tháng trước và tăng gần 3 lần so với tháng cùng kỳ; lũy kế 4 tháng là 847 ca, tăng 2,2 lần so với cùng kỳ. Các dịch bệnh trên trong 4 tháng đầu năm không có trường hợp tử vong. Một số dịch bệnh khác như: Sốt rét, Ho gà, Đậu mùa khỉ, Viêm não Nhật Bản, Covid-19, Tả, Thương hàn, Cúm A, Zika, Cúm, Liên cầu lợn ở người. không ghi nhận trường hợp mắc.
Giáo dục - Đào tạo
Công tác giáo dục mầm non: Tiếp tục tổ chức cuộc thi “Xây dựng môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm" dành cho các cơ sở giáo dục mầm non độc lập, năm học 2024-2025. Tỷ lệ trường mầm non trong hệ thống trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 80,28%
Công tác Quản lý chất lượng: Chuẩn bị tốt Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 như: thành lập Ban chỉ đạo; địa điểm thi; hội đồng thi; thành lập các tổ công tác hồ sơ tốt nghiệp THPT. Tiếp tục nhắc nhở nhập liệu cán bộ, giáo viên coi thi, chấm thi tốt nghiệp THPT năm 2025 và tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2025 - 2026. Thẩm định hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài các bậc học. Tổ chức đánh giá ngoài các đơn vị bậc học mầm non, tiểu học, THCS, THPT. Thẩm tra, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo một cửa liên thông.
Công tác giáo dục nghề nghiệp: Trong tháng 4/2025, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển mới đào tạo cho 874 học viên, lũy kế 4 tháng có 7.662 học viên, đạt 11,79% kế hoạch năm, tăng 1,22% so với cùng kỳ. Trong tháng, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ cho 343 học viên, lũy kế 4 tháng có 5.073 học viên tốt nghiệp, đạt 8,45% so với kế hoạch năm, giảm 2,58% so với cùng kỳ. Tuyển sinh 750 học viên đào tạo từ trung cấp trở lên, đạt 3,92% kế hoạch năm và tăng 0,58% so với cùng kỳ.
Giải quyết việc làm: Trong tháng 04/2025, phối hợp các sở, ban, ngành và các doanh nghiệp dịch vụ việc làm giải quyết việc làm cho 8.296 lượt người; lũy kế 4 tháng đầu năm là 24.372 lượt người, đạt 30,47% kế hoạch năm, giảm 9,07% so với cùng kỳ.