Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng năm 2025

I. KINH TẾ

1. Sản xuất công nghiệp

Trong tháng 5/2025, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 5 ước tăng 5,18% so với tháng trước và tăng 13,66% so với cùng kỳ năm 2024. Lũy kế 5 tháng đầu năm, chỉ số IIP tăng 9,32% so với cùng kỳ. trong đó: ngành khai khoáng tăng 6,46%, ngành công nghiệp sản xuất chế biến, chế tạo tăng 9,68%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 1,77%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,91%. Một số ngành công nghiệp chủ lực có chỉ số sản xuất 5 tháng đầu năm đạt mức tăng khá so cùng kỳ như: Chế biến thực phẩm tăng 3,54%, Dệt tăng 8,71%; May mặc tăng 8,03%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 8,03%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 17,13%; Sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 10,86% v.v… một số ngành sản xuất khác như: Sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 13,91%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 8,1%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 15,89%; Sản xuất máy móc thiết bị chưa phân vào đâu tăng 10,73%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 12,52%; Sản xuất kim loại tăng 14,34%. Nguyên nhân khiến hầu hết các ngành sản xuất tăng trưởng trong 5 tháng là do đơn hàng sản xuất tăng cao, thị trường tiêu thụ thuận lợi và xuất khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, thị trường trong nước cũng đang có xu hướng mở rộng nên các ngành đều có chỉ số sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước.

- Chỉ số sản phẩm công nghiệp: Lũy kế 5 tháng đầu năm 2025 có 22/24 sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng tăng so cùng kỳ đó là: Cà phê các loại đạt 188,5 nghìn tấn, tăng 7,35%; Thuốc lá sợi đạt 7.805 tấn, tăng 14,09%; Quần áo các loại đạt 115,5 triệu cái; tăng 9,07%; Giầy dép các loại đạt 200,3 triệu đôi, tăng 12,4%; Thuốc trừ sâu đạt 5.885,4 tấn, tăng 16,73%; Sơn các loại đạt 55,7 ngàn tấn, tăng 7,95%; Săm, lốp xe các loại đạt 43,6 ngàn cái, tăng 12,66%; Sản phẩm kim loại đạt 203,5 ngàn tấn, tăng 6,21%; Máy giặt đạt 188,4 ngàn cái, tăng 20,69%; Giường, tủ, bàn ghế đạt 5.425,5 ngàn cái, tăng 8,78%... với sự tăng trưởng nhiều sản phẩm chủ lực như trên cho thấy dấu hiệu phục hồi trong sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm nay. Tuy nhiên có một số sản phẩm giảm do tình hình sản xuất phục hồi chậm đơn hàng sản xuất chưa nhiều, mặt khác do thị trường trong nước tiêu thụ chậm, nên sản lượng sản xuất giảm so cùng kỳ như: Vải các loại (-0,77%); Điện thương phẩm (-0,38%).

- Chỉ số tiêu thụ: Tiêu thụ sản phẩm tháng 5, 5 tháng năm 2025 có mức tăng đáng kể, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp trong tháng 5 tăng 4,03% so với tháng 04/2025 và tăng 11,16% so với tháng cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2025 chỉ số tiêu thụ tăng 8,03% so cùng kỳ. Đây là chỉ số có mức tăng truởng cao chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn sản xuất tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có mức thanh khoản cao song song với việc sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu và tiến độ giao hàng với khách hàng trong bối cảnh tình hình chính trị và chiến tranh thương mại trên thế giới đang diễn ra hết sức phức tạp.

- Chỉ số tồn kho: Toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 05/2025 dự ước tăng 21,43% so với tháng 04/2025 và tăng 11,53% so tháng 5 năm 2024. Một số ngành chỉ số tồn kho tăng so tháng trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm (+22,01%); Dệt (+75,04%); Sản xuất trang phục (+19,91%); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan (+20,31%); Sản xuất kim loại (+ 69,59%); Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất (+11,44%); Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (+11,93%)…., kết quả chỉ số trên cho thấy mặc dù sản lượng sản phẩm tồn kho cao không phải là doanh nghiệp không tiêu thụ sản phẩm được mà là do doanh nghiệp dự trữ sản phẩm chờ đủ số lượng sản phẩm xuất bán theo yêu cầu của khách hàng.

 - Chỉ số sử dụng lao động: Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp tháng 5/2025 giảm 0,18% so với tháng trước và tăng 1,81% so tháng cùng kỳ. Dự ước 5 tháng đầu năm 2025 chỉ số sử dụng lao động tăng 4,90% so cùng kỳ, trong đó khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5% và mức tăng mạnh là Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (+ 7,64%); Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (+ 4,8%). Nguyên nhân là do tình hình sử dụng lao động 5 tháng năm nay các doanh nghiệp có nhiều đơn hàng hơn, nên nhu cầu tuyển dụng lao động tăng cao, nhất là các doanh nghiệp sử dụng lao động ở các ngành da giày, may mặc…

­2. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông Nghiệp

Sản xuất cây hàng năm: Tính đến ngày 20/5/2025, diện tích gieo trồng vụ Hè Thu ước đạt 69.126 ha, tăng 0,26% so với cùng kỳ. Trong đó: Lúa: 31.685 ha, tăng 0,59%; Bắp: 8.381 ha, tăng 5,65%; Khoai lang: 1.637 ha, tăng 0,79%; Mía: 6.116 ha, giảm 4,3%; Thuốc lá: 962 ha, giảm 3,6%. Vụ Đông Xuân 2024–2025 kết thúc với kết quả thuận lợi nhờ thời tiết tương đối ổn định, việc xuống giống đồng loạt, dịch bệnh trên cây trồng ít phát sinh.

Cây lâu năm: Tình hình sản xuất ổn định. Người dân tiếp tục chăm sóc vườn cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm như điều, tiêu, cao su. Một số diện tích xuất hiện sâu bệnh cục bộ (bọ xít muỗi gây hại điều, nhện đỏ gây hại thanh long), tuy nhiên đã được phát hiện và xử lý kịp thời, không ảnh hưởng đến năng suất chung.

Chăn nuôi: Đàn heo hiện có ước đạt 1.726 nghìn con, giảm 3,73% so với cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu do chi phí thức ăn tăng cao và quy định kiểm soát chăn nuôi trong khu dân cư. Đàn gia cầm đạt 24,78 triệu con, tăng 0,32%. Giá heo hơi có xu hướng phục hồi, tạo điều kiện cho người chăn nuôi tái đàn. Công tác kiểm soát dịch bệnh được duy trì thường xuyên, chưa phát hiện ổ dịch lớn trong kỳ báo cáo.

b) Lâm nghiệp:Diện tích rừng trồng mới tập trung trong tháng 5 ước đạt 625,4 ha, tăng 0,55% so với cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng đầu năm, diện tích trồng rừng đạt 1.167,8 ha, tăng 2,45%. Khối lượng gỗ khai thác đạt 30.512 m³, tăng 0,18%. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được tăng cường; trong tháng ghi nhận 01 vụ cháy nhỏ, không gây thiệt hại đáng kể.

c) Thủy sản: Sản lượng thủy sản tháng 5 ước đạt 5.535 tấn, tăng 2,88% so với cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng đạt 29.744 tấn, tăng 4,24%, cụ thể: Cá: 24.082 tấn, tăng 4,67%; Tôm: 3.176 tấn, tăng 0,84%; Loại khác: 2.486 tấn, tăng 6,67%.Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản trong tháng tiếp tục duy trì ổn định. Thời tiết tương đối thuận lợi, tình hình tiêu thụ và giá cả đầu ra tương đối khả quan.

3. Thương mại, dịch vụ, giá cả, xuất nhập khẩu và vận tải

3.1 Thương mại dịch vụ

Trong tháng 5/2025, hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng so với tháng trước. Giá cả các mặt hàng thiết yếu trên thị trường nhìn chung duy trì ổn định. Bên cạnh đó, nhiều chương trình nghệ thuật, lễ hội và hoạt động giải trí quy mô lớn được tổ chức như Festival Gốm Biên Hòa, Festival Khinh khí cầu... chào mừng kỳ nghỉ lễ lớn của đất nước như Giải phóng miền Nam 30/4, Quốc tế Lao động 01/5 và đặc biệt là dịp kỷ niệm 50 năm ngày thống nhất đất nước đã tạo không khí sôi nổi, thu hút đông đảo người dân và du khách tham quan du lịch, mua sắm và sử dụng các dịch vụ vui chơi, giải trí tăng cao, qua đó góp phần thúc đẩy doanh thu thương mại, dịch vụ trên địa bàn so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 5 năm 2025 ước đạt 28.604,7 tỷ đồng, tăng 1,59% so tháng trước và tăng 20,55% so tháng cùng kỳ. Dự ước 5 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 142.842,8 tỷ đồng, tăng 17,22% so cùng kỳ (loại trừ yếu tố biến động giá thì bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng tăng khoảng 13,49%).

Phân theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 5 ước đạt 19.787 tỷ đồng, tăng 1,84% so với tháng trước, tăng 20,39% so tháng cùng kỳ. Ước 5 tháng doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 99.725,6 tỷ đồng, tăng 16,07% so cùng kỳ. Trong tháng 5, bán lẻ hàng hóa tiếp tục đóng vai trò chủ lực và duy trì mức tăng cao so cùng kỳ, Cụ thể, một số nhóm ngành chính tăng so cùng kỳ như: Lương thực, thực phẩm ước đạt 27.722,6 tỷ đồng, tăng 14,17%; hàng may mặc 3.732,5 tỷ đồng, tăng 8,07%; đồ dùng gia đình 8.735,4 tỷ đồng, tăng 5,53%; Gỗ và VLXD 13.428 tỷ đồng, tăng 24,28%; Xăng dầu 20.522,3 tỷ đồng, tăng 30,6%... nguyên nhân tăng do nhu cầu tiêu dùng trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5 cùng với các chương trình khuyến mãi, giảm giá từ doanh nghiệp, siêu thị và các cửa hàng bán lẻ đã góp phần kích cầu tiêu dùng hiệu quả. Nhiều nhóm ngành ghi nhận mức tăng cao, phản ánh xu hướng tiêu dùng thiết yếu và hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng đang dần ổn định và phát triển trở lại.

- Doanh thu ngành lưu trú, ăn uống tháng 5 ước đạt 3.273,2 tỷ đồng, tăng 1,66% so với tháng trước và tăng 21,63% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 5 tháng ước đạt 15.962 tỷ đồng, tăng 20,07% so cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 287,5 tỷ đồng, tăng 45,05%; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 15.674,9 tỷ đồng, tăng 19,7%. Ngành lưu trú, ăn uống phục hồi tốt, đặc biệt doanh thu lưu trú tăng mạnh cho thấy dấu hiệu tích cực từ ngành du lịch nội địa và nhu cầu nghỉ dưỡng dịp lễ tăng.

- Doanh thu du lịch, lữ hành tháng 5 ước đạt 31,2 tỷ đồng tăng 7,43% so tháng trước. Tính chung 5 tháng ước đạt 143,1 tỷ đồng, tăng 29,14% so cùng kỳ.

- Doanh thu các ngành dịch vụ tháng 5 ước đạt 5.513,3 tỷ đồng, tăng 0,64% so với tháng trước, tăng 20,4% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng ước đạt 27.012 tỷ đồng, tăng 20,39% so cùng kỳ. Hầu hết các nhóm ngành dịch vụ 5 tháng đều tăng so cùng kỳ như: Dịch vụ kinh doanh bất động sản, tăng 26,11%; hành chính và dịch vụ hỗ trợ, tăng 19,36%; giáo dục, đào tạo, tăng 12,67%, nghệ thuật, vui chơi và giải trí, tăng 15%, dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội, tăng 20,94%...

3.2. Giá cả thị trường

Tháng 5, giá cả nhiều mặt hàng tương đối ổn định và có xu hướng giảm. Giá một số mặt hàng như lương thực, thực phẩm, đồ dùng gia đình và dịch vụ y tế giữ mức ổn định so với tháng trước. Trong tháng, giá xăng dầu được điều chỉnh giảm theo xu hướng giá thế giới, trong khi giá gas cũng giảm nhẹ so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 tăng 0,16% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 3,47% và bình quân 5 tháng tăng 3,73% so với cùng kỳ.

Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2025 như sau:

So với tháng trước, CPI tăng 0,16% (khu vực thành thị tăng 0,3%, khu vực nông thôn tăng 0,02%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 6 nhóm tăng giá, 03 nhóm giảm và 02 nhóm giữ mức ổn định. Cụ thể:

Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 5, tăng 0,16% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng chung của CPI là 0,05%, trong đó lương thực tăng 0,1%; thực phẩm tăng 0,29%; ăn uống ngoài gia đình giảm 0,09%.

Chỉ số giá nhóm hàng đồ uống và thuốc lá trong tháng 5 tăng 0,32% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu do giá nhiều mặt hàng nước ngọt và bia điều chỉnh mức giá bán thông thường sau thời gian giảm giá trước đó, giá bình quân nhóm nước giải khát có gas tăng 1,23%, rượu và bia các loại tăng 0,58%...

Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,69% so với tháng trước, là nhóm có mức tăng cao nhất trong tháng. Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu xây dựng tăng, làm cho giá nhiều loại vật liệu xây dựng có xu hướng tăng. Bên cạnh đó, giá điện sinh hoạt tháng 4 tăng 2,63%([1]) so với tháng trước do thời tiết vào cao điểm mùa nắng nóng, nhu cầu sử dụng điện tăng mạnh, làm cho giá điện bình quân trong tháng tăng so tháng trước, giá nước sinh hoạt cũng ghi nhận mức tăng 0,44%. Trong khi đó, giá gas trong tháng 5 giữ ổn định so với tháng trước, còn giá dầu hỏa giảm 3,03%...

Các nhóm hàng còn lại có chỉ số giá với mức tăng nhẹ so với tháng trước như: Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,04%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,28%.

Ở chiều ngược lại, một số nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm, góp phần kiềm chế mức tăng chung của CPI. Trong đó, nhóm giao thông giảm mạnh nhất với mức giảm 0,47%, làm giảm CPI chung khoảng 0,05 điểm phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu do giá bình quân các mặt hàng xăng, dầu trong tháng 5 giảm, kéo theo chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm 1,02%; cụ thể: giá xăng giảm 1,25%, dầu Diesel giảm 2,23%. Bên cạnh đó, giá dịch vụ giao thông công cộng cũng giảm 0,18%; trong đó, vận tải hành khách bằng đường sắt giảm 1,19%...

Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép trong tháng 5 giảm 0,02% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu do nhiều cửa hàng và siêu thị triển khai các chương trình khuyến mãi, giảm giá nhằm kích cầu tiêu dùng và chuẩn bị nhập hàng mới. Cụ thể, giá quần áo may sẵn giảm 0,04%, giày dép giảm 0,47% so với tháng trước.

Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình trong tháng 5 giảm 0,03% so với tháng trước. Nguyên nhân do nhiều siêu thị, cửa hàng điện máy triển khai các chương trình khuyến mãi mùa hè nhằm thanh lý hàng tồn kho để chuẩn bị cho các mặt hàng mới. Theo đó, một số mặt hàng có mức giảm rõ rệt như: đồ dùng trong nhà giảm 0,12%, mặt hàng bằng nhựa và cao su giảm 2,96%.

02 nhóm giá ổn định so tháng trước là: Giáo dục và bưu chính viễn thông.

- Chỉ số giá bình quân 5 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,73%. Trong 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá, các nhóm tăng cao nhất bao gồm: Thuốc và dịch vụ y tế, tăng 14,54%, giáo dục, tăng 7,81%, văn hóa, giải trí và du lịch, tăng 7,07%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 4,47%, nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng, tăng 3,31%, đồ uống và thuốc lá, tăng 1,65%, thiết bị và đồ dùng gia đình, tăng 1,32%, may mặc, mũ nón và giày dép, tăng 0,66%. Riêng bưu chính viễn thông giảm 0,8%, giao thông giảm 4,74%.

Trong tháng 5 năm 2025, giá vàng tiếp tục có xu hướng tăng mạnh, với mức tăng xấp xỉ 12% so với tháng trước; tăng 31,02% so với cùng kỳ năm trước và bình quân cùng kỳ tăng 37,87%.

Chỉ số giá Đô la Mỹ cũng ghi nhận mức tăng 1,07% so với tháng trước; tăng 2,12% so với cùng kỳ năm trước và bình quân cùng kỳ tăng 2,57%.

3.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Hoạt động xuất, nhập khẩu tháng 5 năm 2025 tiếp tục khả quan, doanh nghiệp ký được nhiều đơn hàng xuất khẩu mới, bên cạnh đó đơn giá một số mặt hàng xuất khẩu tăng góp phần làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ.

Ước kim ngạch xuất khẩu tháng 5 năm 2025 đạt 2.375 triệu USD, tăng 2,52% so với tháng trước và tăng 20,06% so tháng cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng năm 2025 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 10.812,4 triệu USD, tăng 16,37% so cùng kỳ, trong đó: kinh tế nhà nước tăng 13,86%; kinh tế ngoài nhà nước tăng 15,25%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,82%.

So với cùng kỳ, các nhóm hàng xuất khẩu 5 tháng 2025 tăng so cùng kỳ như: Cà phê 807,81 triệu USD, tăng 73,06%; Sản phẩm gỗ 712,73 triệu USD, tăng 24,07%; hàng dệt may 726,4 triệu USD, tăng 11,39%; giày, dép 1.932 triệu USD, tăng 1,08%, máy tính, sản phẩm linh kiện điện tử 725,8 triệu USD, tăng 69,65%; Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng 1.148,8 triệu USD, tăng 20,92%;  xơ, sợi dệt các loại 538,6 triệu USD, tăng 1,80%; sản phẩm sắt thép 325,5 triệu USD, tăng 7,2%...

 Thị trường xuất khẩu 5 tháng năm 2025 tập trung chủ yếu ở các nước: Hoa Kỳ đạt 3.781,7 triệu USD, chiếm 34,98%; Nhật Bản ước đạt 1.037,4 triệu USD, chiếm 9,6%; Trung Quốc đạt 804,4 triệu USD, chiếm 7,44%; Hàn Quốc ước đạt 530,3 triệu USD, chiếm 4,9%...

Kim ngạch nhập khẩu tháng 5 năm 2025 ước đạt 1.654,8 triệu USD, tăng 4,14% so tháng trước và tăng 2,49% so tháng cùng kỳ năm trước. Ước 5 tháng kim ngạch nhập khẩu đạt 7.584,82 triệu USD, tăng 14,24% so cùng kỳ, trong đó: Kinh tế nhà nước tăng 6,94%; kinh tế ngoài nhà nước tăng 10,67%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 14,98%.

Các mặt hàng nhập khẩu 5 tháng năm 2025 tăng so cùng kỳ như: Thức ăn gia súc và nguyên liệu 303,6 triệu USD, giảm 10,8%; Chất dẻo (plastic) nguyên liệu 656,53 triệu USD, tăng 6,86%; gỗ và sản phẩm từ gỗ 58 triệu USD, tăng 8,72%; xơ, sợi dệt các loại 164,07 triệu USD, giảm 2,43%; vải các loại 323,51 triệu USD, tăng 10,10%; sắt thép các loại 448,53 triệu USD, tăng 5,35%; máy vi tính, sản phẩm điện tử 838 triệu USD, tăng 78,47%, máy móc thiết bị, DCPT khác 944,11 triệu USD, tăng 23,58%...

Về thị trường nhập khẩu hàng hóa 5 tháng năm 2025, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất ước đạt 2.846,4 triệu USD, chiếm 37,53%; Hàn Quốc ước đạt 936,18 triệu USD, chiếm 12,34%; Nhật Bản ước đạt 513,53 triệu USD, chiếm 6,77%; Hoa Kỳ đạt 486,7 triệu USD, chiếm 6,42%...

3.4. Giao thông vận tải

Dự ước tổng doanh thu toàn ngành vận tải, kho bãi tháng 5 đạt 3.729,4 tỷ đồng, tăng 1,58% so với tháng trước và tăng 17,05% so với tháng cùng kỳ năm trước. Ước 5 tháng năm 2025 doanh thu ngành vận tải, kho bãi đạt 18.447,5 tỷ đồng, tăng 14,05% so cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ vận tải hành khách 2.242,2 tỷ đồng, tăng 17,2%. dịch vụ vận tải hàng hóa 11.204,2 tỷ đồng, tăng 15,89%; dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải 5.001 tỷ đồng, tăng 8,86%.

Sản lượng vận chuyển hành khách tháng 5 ước đạt 7.641 nghìn hành khách, giảm 1,13% so với tháng trước và tăng 9,24% so với tháng cùng kỳ; luân chuyển đạt 442.509 nghìn hành khách.km giảm 0,97% so với tháng trước và tăng 10,79% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 5 tháng vận chuyển hành khách ước đạt 39.209 nghìn hành khách, tăng 7,92%; luân chuyển đạt 2.265.572 nghìn hành khách.km tăng 9,76% so cùng kỳ.

Sản lượng vận chuyển hàng hóa tháng 5 ước đạt 9.391 nghìn tấn tăng 1,98% so với tháng trước và tăng 12,39% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 798.769 nghìn tấn.km, tăng 1,82% so với tháng trước và tăng 12,58% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 5 tháng khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 46.303 nghìn tấn, tăng 9%; khối lượng luân chuyển ước đạt 3.937.751 nghìn tấn.km, tăng 9,2% so với cùng kỳ.

4. Vốn đầu tư ngân sách nhà nước: Tình hình vốn đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 5 tháng đầu năm 2025 tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, dự ước vốn đầu tư thực hiện trong tháng 5 đạt 894,3 tỷ đồng, tăng 7,39% so với tháng trước. Lũy kế 5 tháng vốn đầu tư thực hiện ước đạt 3.887,02 tỷ đồng, tăng 0,96% so với cùng kỳ và đạt 24,65% kế hoạch năm.

5. Thu hút đầu tư và đăng ký doanh nghiệp

Từ đầu năm đến ngày 19/5/2025, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 1.235,9 triệu USD, tăng 47,9% so cùng kỳ, trong đó: cấp mới 47 dự án với tổng vốn đăng ký 491,88 triệu USD, giảm 5,26% và 60 dự án tăng vốn với tổng vốn bổ sung 744,02 triệu USD, gấp 2,3 lần so cùng kỳ.

Từ đầu năm đến ngày 19/5/2025, thu hút vốn đầu tư trong nước ở trong và ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh khoảng 8.134,86 tỷ đồng, giảm 22,64% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: có 18 dự án cấp mới với tổng vốn đăng ký khoảng 5.629,65 tỷ đồng, tăng 12,05%; có 13 dự án tăng vốn với số vốn đăng ký bổ sung là 2.505,21 tỷ đồng, bằng 45,62% so cùng kỳ.

Về phát triển doanh nghiệp: Tổng vốn đăng ký kinh doanh từ đầu năm đến ngày 15/5/2025 là 28.707 tỷ đồng, giảm 7,34% so cùng kỳ. Trong đó: Có 1.680 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 13.444 tỷ đồng, tăng 17,15%; Có 473 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn là 15.263 tỷ đồng, giảm 21,75%. Ngoài ra còn có 731 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm 2024.

Về tình hình giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh: Từ đầu năm đến ngày 15/5/2025, có 292 doanh nghiệp giải thể, tăng 46% so với cùng kỳ, và có 323 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động, tăng 23,7%; Có 1.503 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, tăng 24,1%. Lý do giải thể và chấm dứt hoạt động và tạm ngừng kinh doanh chủ yếu là do kinh doanh không hiệu quả. Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc khu vực kinh tế tư nhân.

6. Tài chính – Ngân hàng

a) Tài chính

Tổng thu ngân sách Nhà nước (đã loại trừ hoàn thuế) tính đến ngày 25/5/2025 ước đạt 25.644,32 tỷ đồng([2]), tăng 29,1% so với cùng kỳ. Trong đó:

- Thu nội địa ước đạt 22.388,47 tỷ đồng, tăng 24,04%. Một số khoản thu chủ yếu như sau: Thu từ doanh nghiệp Nhà nước đạt 1.719,47 tỷ đồng, tăng 5,72%; Thu từ khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 3.550,69 tỷ đồng, tăng 17,34%; Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 8.418,79 tỷ đồng, tăng 23,58%; Thuế thu nhập cá nhân 3.944,01 tỷ đồng, tăng 21,23%; Các khoản thu về nhà, đất 2.085,23 tỷ đồng, tăng 81,87% so với cùng kỳ.

- Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 3.216,88 tỷ đồng, tăng 80,37% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tính đến ngày 25/5/2025 đạt 19.489,49 tỷ đồng([3]), tăng 22,32% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 11.024,75 tỷ đồng, tăng 18,4% (chủ yếu chi đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực 10.748,75 tỷ đồng, tăng 19,28%); Chi thường xuyên đạt 8.457,95 tỷ đồng, tăng 27,76% (Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề 3.146,16 tỷ đồng, tăng 31,46%; Chi hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể 1.501,64 tỷ đồng, tăng 25,8%; Chi đảm bảo xã hội 818,48 tỷ đồng, tăng 28,66%).

b) Hoạt động Ngân hàng

Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 30/4/2025 đạt 373.831 tỷ đồng, tăng 5,41% so với cuối năm 2024. Bao gồm: Phát hành giấy tờ có giá ước đạt 1.605 tỷ đồng, giảm 47,72%; Tiền gửi ước đạt 372.240 tỷ đồng, tăng 5,87% (trong đó: Tiền gửi bằng đồng Việt Nam ước đạt 345.049 tỷ đồng, tăng 4,83%; Tiền gửi bằng ngoại tệ ước đạt 27.191 tỷ đồng, tăng 21,14% so với cuối năm 2024).

Hoạt động tín dụng: Dự ước đến 30/4/2025 tổng dư nợ cấp tín dụng trên địa bàn ước đạt 432.025 tỷ đồng, tăng 6,33% so với cuối năm 2024 (trong đó nợ xấu ước chiếm 1,93% trên tổng dư nợ cho vay). Bao gồm: Giá trị các khoản đầu tư trái phiếu doanh nghiệp ước đạt 155 tỷ đồng, giảm 55,97%; Tổng dư nợ cho vay ước đạt 431.870 tỷ đồng, tăng 6,38% (trong đó: Dư nợ bằng đồng Việt Nam ước đạt 384.403 tỷ đồng, tăng 6,27%; Dư nợ bằng ngoại tệ ước đạt 47.467 tỷ đồng, tăng 7,32% so với cuối năm 2024).

Tín dụng trên địa bàn tỉnh trong những tháng đầu năm đạt mức tăng trưởng tích cực, đáng ghi nhận, trong đó tín dụng phân khúc trung, dài hạn có mức tăng cao hơn so với kỳ hạn cho vay ngắn. Nguồn vốn tín dụng tiếp tục được định hướng cho hoạt động trực tiếp sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu và tiêu dùng.

II. VĂN HÓA – XÃ HỘI

1. Văn hóa, thể thao

Trong tháng 5, toàn ngành Văn hóa đã triển khai các hoạt động trang trí, tuyên truyền cổ động trực quan phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn và các nhiệm vụ chính trị của đất nước, của tỉnh với các hình thức cụ thể như sau: Thực hiện thiết kế và triển khai bộ maket tuyên truyền, tổ chức treo cờ Đảng, cờ Tổ quốc, cờ nội dung, cờ phướn, băng rôn tại các vị trí trọng điểm. Thay đổi nội dung trên các pano hộp đèn, pano cố định nhằm đảm bảo tính thời sự và hiệu quả tuyên truyền. Bên cạnh đó, đã tổ chức các chương trình tuyên truyền kỷ niệm: 139 năm Ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 - 01/5/2025); 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2025). Các hoạt động được triển khai nghiêm túc, hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ, góp phần tạo không khí thi đua sôi nổi, nâng cao nhận thức chính trị và đời sống văn hóa tinh thần nhân dân.

Trong tháng, ngành Thể dục Thể thao đã tổ chức và tham gia nhiều hoạt động nổi bật, cụ thể: Tổ chức các giải thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh mở rộng như Tổ chức các trận đấu thuộc Giải Bóng đá hạng Nhất quốc gia mùa giải 2024–2025. Các đội tuyển tỉnh tham gia tổng cộng 17 giải đấu cấp quốc gia và quốc tế, đạt tổng cộng 76 huy chương các loại...Các hoạt động thi đấu và thành tích đạt được trong tháng thể hiện sự nỗ lực của ngành trong công tác huấn luyện, đào tạo và phát triển phong trào thể thao thành tích cao của tỉnh.

2. Y tế

Ngành Y tế tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh đang có nguy cơ bùng phát mạnh như: sởi, sốt xuất huyết, cùng các dịch bệnh đang lưu hành khác như: tay chân miệng, sốt rét, bệnh dại, đậu mùa khỉ, ho gà, uốn ván, viêm não Nhật Bản,… Đồng thời, ngành luôn đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc và hóa chất, đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.

Tình hình dịch bệnh trong tháng 5: Sốt xuất huyết: Ghi nhận 439 ca, giảm 12,72% so với tháng trước, nhưng tăng 2,87 lần so với cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng đầu năm: 2.120 ca, tăng 3,04 lần so với cùng kỳ năm trước; Sởi: Ghi nhận 215 ca mắc mới, giảm 64,17% so tháng trước, nhưng tăng 215 ca so với cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng: 4.632 ca, tăng 4.632 ca so với cùng kỳ; Tay chân miệng: Ghi nhận 709 ca, tăng 39,57% so tháng trước và tăng 40,76% so với cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng: 1.628 ca, tăng 83,33% so với cùng kỳ. COVID-19: Ghi nhận 02 ca mắc mới, tăng 02 ca so với tháng trước và giảm 02 ca so với cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng: 02 ca, giảm 47 ca so cùng kỳ; Bệnh dại: Ghi nhận 06 ổ dịch dại trên chó, tăng 03 ổ so với tháng trước và tăng 01 ổ so với cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng: 11 ổ dịch, giảm 01 ổ so với cùng kỳ.

- Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm: Trong tháng đã thực hiện 1.208 lượt kiểm tra cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống và kinh doanh tiêu dùng thực phẩm trên 12.407 tổng số cơ sở, trong đó: 1.163 cơ sở đạt (chiếm 96,28%), số cơ sở vi phạm là 45, nhắc nhở 40 cơ sở.

3. Giáo dục – Đào tạo

- Giáo dục mầm non: Tiếp tục tổ chức cuộc thi “Xây dựng môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm" dành cho các cơ sở giáo dục mầm non độc lập, năm học 2024–2025. Tỷ lệ trường mầm non trong hệ thống công lập đạt chuẩn quốc gia hiện đạt 80,27%.

Công tác chuẩn bị kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025: Sở Giáo dục và Đào tạo đã thành lập các tổ công tác phục vụ công tác chuẩn bị hồ sơ thi; tiếp nhận danh sách giáo viên THCS tham gia coi thi; ban hành các văn bản liên quan đến địa điểm thi, thành lập Hội đồng thi, cũng như văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Đồng thời, tiến hành xét duyệt hồ sơ dự thi của thí sinh tự do chưa tốt nghiệp. Phối hợp với Phòng Thanh tra thực hiện thanh, kiểm tra điều kiện dự thi tại các đơn vị liên quan, đảm bảo công tác tổ chức kỳ thi đúng quy định.

- Giáo dục nghề nghiệp: Trong tháng 5/2025, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tuyển mới và đào tạo cho 402 học viên; lũy kế 5 tháng là 8.064 học viên, đạt 12,41% kế hoạch năm, tăng 2,79% so với cùng kỳ.

Giải quyết việc làm: Trong tháng 5/2025, phối hợp các sở, ban, ngành và các doanh nghiệp dịch vụ việc làm giải quyết việc làm cho 9.801 lượt người; lũy kế 5 tháng giải quyết cho 34.173 lượt người, đạt 42,72% kế hoạch năm, giảm 11,31% so với cùng kỳ.

CCTK_ĐỒNG NAI

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

CỤC THỐNG KÊ TỈNH ĐỒNG NAI

Địa chỉ: Đường Đồng khởi, phường Tân Hiệp, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: (0251)3.822.419; Fax: (0251)3.819.047
Email: ctk@dongnai.gov.vn
Ghi rõ nguồn "thongke.dongnai.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này​



Chung nhan Tin Nhiem Mang