Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
Tình hình kinh tế xã hội tháng 7 & 7 tháng năm 2025

I. KINH TẾ

1. Sản xuất công nghiệp

Để hiện thực hóa mục tiêu Chính phủ đề ra, Tỉnh ủy - UBND tỉnh Đồng Nai đã đưa ra nhiều giải pháp trọng tâm, tập trung chỉ đạo các cấp ngành liên quan tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn, khơi thông nguồn lực, tạo điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp phát triển. Nhờ đó, lĩnh vực công nghiệp trong 7 tháng năm 2025 ghi nhận một số kết quả nổi bật với những tín hiệu phục hồi tích cực; đặc biệt, sự gia tăng năng lực sản xuất của một số nhóm ngành công nghiệp then chốt đã tạo động lực lớn giúp các cấp quản lý và nhà đầu tư tiến gần hơn đến mục tiêu đã đề ra.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trong tháng 7 năm 2025 ước tính tăng 3,47% so tháng trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 0,82%; tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,57%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,97%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,80%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trong tháng 7 năm 2025 ước tính tăng 19,36% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,93%; tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,88%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,01%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,21%.

Các ngành đều có chỉ số sản xuất tăng so với tháng trước, trong đó: Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu (+9,59%); In, sao chép bản ghi các loại (+8,09%); Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (+6,51%); Sản xuất kim loại (+5,62)...

Lũy kế 7 tháng năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 13,36% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 6,33% so với cùng kỳ; tương ứng: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,91%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,66%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,02%.

Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (+35,45%); Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu (+ 23,11%); Công nghiệp chế biến, chế tạo khác (+19,35%); Sản xuất kim loại (+19,29%); Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic (+18,02%); Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) (+15,02%)...

Lũy kế 7 tháng nhiều sản phẩm công nghiệp có khối lượng tăng vượt trội so với cùng kỳ, nhờ mở rộng và tìm kiếm được thị trường tiêu thụ, một số doanh nghiệp đã tăng tốc sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu đơn hàng ký kết, góp phần tăng trưởng của chỉ số IIP trên địa bàn tỉnh như: Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) (+48,70%); Thép dạng thô và bán thành phẩm (+24,05); Thuốc trừ sâu (+17,54); Săm, lốp các loại (+17,35%); Máy giặt (+15,42%); Giày dép các loại (+15,08%)... Ở chiều ngược lại, nhiều sản phẩm công nghiệp có sản lượng giảm so với cùng kỳ năm 2024 như: Điện thương phẩm (-0,44%); Vải các loại (-0,58)…

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 7 năm 2025 tăng 0,19% so với tháng trước và tăng 0,70% so cùng kỳ năm 2024. Xét theo ngành cấp I: Ngành công nghiệp khai khoáng (+0,10%) và (-4,65%) so với cùng kỳ; Công nghiệp chế biến, chế tạo (+0,18%) và (+0,70%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí (+2,05%) và (+4,22%); Hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải (-4,25%) và (-0,45%). Tính chung 7 tháng năm 2025, chỉ số sử dụng lao động tăng 3,50% so với cùng kỳ, trong đó ngành khai khoáng có chỉ số sử dụng lao động giảm 3,77% so với cùng kỳ; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,58%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm 0,57%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,72% so với cùng kỳ năm 2024.­

2. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông Nghiệp

Cây hàng năm: Thời tiết đang trong mùa mưa, đến nay vụ Đông Xuân đã thu hoạch xong, nên người dân tập trung xuống giống cây trồng vụ Hè Thu; Đối với cây lâu năm người dân tiếp tục thu hoạch một số cây trồng lâu năm và tiến hành trồng mới cây lâu năm khi mùa mưa tới; Công tác phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi luôn được các sở ban ngành địa phương quan tâm, triển khai các giải pháp phòng, chống sâu bệnh. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các hộ nông dân các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; thường xuyên thăm đồng để kiểm tra theo dõi tình hình sâu bệnh. Thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản ổn định, giá cả các mặt hàng nông sản có xu hướng tăng. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đến 15/7/2025 là 107.225,38 ha, tăng 619,98 ha (+0,58%) so cùng kỳ, cụ thể như sau:

Cây lúa là 38.067,5 ha, tăng 130,72 ha (+0,34%) so cùng kỳ (Trong đó: lúa vụ Đông xuân 18.550,39 ha (+0,82%); Lúa vụ Hè thu 18.463,74 ha (-0,25%). Diện tích lúa tăng so với cùng kỳ năm trước do các hệ thống mương tưới tiêu của một số xã trên địa bàn được chỉnh trang nạo vét và một số tuyến tự dẫn nước của người dân, đảm bảo nguồn nước tưới trong vụ Đông Xuân. Đồng thời giá lúa ổn định nên người dân các xã mạnh dạn đầu tư trồng lúa.

Cây Bắp 22.896,81 ha, tăng 265,17 ha (+1,17%), nguyên nhân diện tăng do chuyển đổi từ cây hàng năm khác và trồng trên diện tích đất dự án chưa sử dụng đến.

Đậu tương 209,51 ha, tăng 2 ha (+0,96%) so cùng kỳ; Khoai lang 188,85 ha, giảm 13,54 ha (-6,69%); Lạc 698,36 ha, giảm 41,25 ha (-5,58%). Diện tích giảm chủ yếu là do trồng trên đất dự án nên có một số dự án thu hồi để xây dựng, giá bán ngày càng rẻ người dân không có lợi nhuận, do đó chuyển đổi qua cây hàng năm khác.

Rau các loại 13.166,29, tăng 135,1 ha (+1,04%); Đậu các loại đạt 2.457,19 ha, tăng 53,29 ha (+2,22%) so cùng kỳ. Thời tiết thuận lợi cho việc gieo trồng và phát triển, thị trường tiêu thụ ổn định, dễ chăm sóc nên người dân tập trung gieo trồng là một trong những nguyên nhân khiến diện tích các loại cây này tăng so với cùng kỳ năm trước.

Cây lâu năm: Tình hình sản xuất cây lâu năm trên địa bàn phát triển tương đối ổn định; lượng mưa đều nên người nông dân bắt đầu trồng mới một số cây lâu năm; Tiếp tục tập trung nhiều vào khâu chăm sóc, làm cỏ, bón phân, phun thuốc trừ sâu cho cây trồng. Sâu bệnh phát sinh chủ yếu ở một số cây như: bệnh chết chậm, bệnh thán thư trên cây tiêu; bệnh bọ xít muỗi, sâu đục thân trên cây điều; bệnh phấn trắng, phấn hồng trên cây cao su; bệnh sâu vẽ bùa, sâu đục thân trên cây ăn trái... làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng, tuy nhiên chỉ ở thể nhẹ nên không ảnh hưởng nhiều đến năng suất.

Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc có đến thời điểm tháng 7/2025 là 3.952.763 con, tăng 62.268 con (+1,6%) so cùng kỳ. Trong đó: Trâu 16.414 con, tăng 5 con (+0,03%) so cùng kỳ; Bò 146.381 con, tăng 605 con (+0,42%) so cùng kỳ; Số lượng đàn trâu, bò tăng là do sản phẩm thịt gia súc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội cao, nên các hộ chăn nuôi trâu, bò đầu tư thêm con giống để nuôi; Đàn heo 3.789.968 con (không tính heo con chưa tách mẹ), tăng 61.658 con (+1,65%) so cùng kỳ. Đàn heo đã dần phục hồi sau khi trải qua đợt dịch bệnh tả lợn châu Phi, tiêu chảy cấp và các bệnh khác vào cuối năm 2024 – đầu năm 2025, giá heo hơi cao đã tạo động lực cho việc tái đàn của các trang trại quy mô lớn. Giá heo hơi trên địa bàn Đồng Nai bình quân trong tháng 7 là 73.327 đồng/kg.

Tổng đàn gia cầm có đến thời điểm tháng 7/2025 là 36.274,76 ngàn con, tăng 1.736 ngàn con (+5,03%) so cùng kỳ; Trong đó: Đàn gà đạt 32.643,49 ngàn con, tăng 1.619 ngàn con (+5,22%) so cùng kỳ và chiếm 89,99% tổng đàn gia cầm. Nguyên nhân đàn gà tăng là do người tiêu dùng duy trì thói quen sử dụng thịt gà và trứng, các đợt tiêm phòng, giám sát dịch bệnh được thực hiện chặt chẽ, giúp đàn gà ít bị ảnh hưởng bởi cúm hoặc các bệnh truyền nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi để người chăn nuôi mở rộng quy mô đàn.

b) Lâm nghiệp

Tháng 7/2025 đã bước vào mùa mưa xuất hiện nhiều đợt mưa lớn sau nhiều ngày nắng hạn nên các đơn vị lâm nghiệp tập trung vào trồng lại diện tích rừng đã thu hoạch. Dự ước diện tích rừng trồng mới trong tháng 7/2025 đạt 975,58 ha, giảm 158,72 ha (-13,99%) so với cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2025 diện tích rừng trồng mới ước đạt được 3.284,27 ha, giảm 50,79 ha (-1,52%) so với cùng kỳ.

Trong tháng 7/2025 sản lượng gỗ khai thác dự ước đạt 5.077 m3, giảm 52,65% so với tháng cùng kỳ; Lũy kế 7 tháng đầu năm 2025 đạt 196.521,52 m3, giảm 4.045,38 m3 (-2,02%) so cùng kỳ, nguyên nhân giảm là do diện tích rừng sản xuất chưa đến kỳ thu hoạch.

c) Thủy sản

Tình hình sản xuất thủy sản trong tháng trên địa bàn tỉnh diễn ra tương đối thuận lợi, hoạt động nuôi trồng thủy sản luôn được người dân quan tâm, từng bước được cải thiện về phương thức nuôi trồng, con giống, công tác phòng chống dịch bệnh tốt, nhất là kiểm soát được nguồn thức ăn, con giống… Dự ước sản lượng thủy sản trong tháng 7/2025 đạt 7.296,14 tấn, tăng 55,89 tấn (+0,77%) so cùng kỳ.

Lũy kế 7 tháng đạt 50.710,72 tấn, tăng 2.062,38 tấn (+4,24%). Trong đó: Sản lượng cá trong tháng ước đạt 5.960,79 tấn, tăng 3,82 tấn (+0,06%) so cùng kỳ; lũy kế 7 tháng đạt 44.808,84 tấn, tăng 1.899,62 tấn (+4,43%).

- Sản lượng tôm trong tháng ước đạt 1.149,96 tấn, tăng 50,24 tấn (+4,57%) so cùng kỳ; lũy kế 7 tháng đạt 4.742,09 tấn, tăng 162,84 tấn (+3,56%).

- Sản lượng thủy sản khác trong tháng ước đạt 185,39 tấn, tăng 1,83 tấn (+1%) so cùng kỳ; lũy kế 7 tháng đạt 1.159,79 tấn, giảm 0,08 tấn (-0,01%).

3. Thương mại du lịch, giá cả, xuất nhập khẩu và vận tải

3.1. Thương mại dịch vụ

Tháng 7/2025 là tháng đầu tiên thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính theo Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15. Theo đó, kể từ ngày 01/7/2025, tỉnh Bình Phước đã sáp nhập với tỉnh Đồng Nai và được gọi chung là tỉnh Đồng Nai. Sau khi sáp nhập, tình hình sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định; hàng hóa trên thị trường phong phú, đa dạng, nguồn cung đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Trong tháng trùng với dịp kỳ nghỉ hè của học sinh, sinh viên, nên nhu cầu du lịch, vui chơi, giải trí tăng cao. Bên cạnh đó, các công trình trọng điểm của quốc gia và địa phương tiếp tục được đẩy nhanh tiến độ để đảm bảo hoàn thành đúng kế hoạch, tiêu biểu như: các tuyến đường cao tốc nối tỉnh với Vũng Tàu, dự án sân bay quốc tế Long Thành, cùng nhiều tuyến đường kết nối với khu vực Bình Phước nên nhu cầu vận chuyển vật liệu xây dựng tăng, dẫn đến doanh thu ngành thương mại dịch vụ vận tải tháng 7 dự ước tăng so với tháng trước và tăng cao so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7 năm 2025 ước đạt 38.221,3 tỷ đồng, tăng 1,98% so tháng trước và tăng 19,01% so tháng cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 261.330,6 tỷ đồng, tăng 18,29% so cùng kỳ. Phân theo ngành hoạt động như sau:

- Bán lẻ hàng hóa: Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 7 ước đạt 27.359,18 tỷ đồng, tăng 1,89% so với tháng trước. Lũy kế 7 tháng doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 188.350,68 tỷ đồng, tăng 17,01% so với cùng kỳ năm trước, trong đó các nhóm hàng có mức tăng cao so cùng kỳ như: Hàng lương thực tăng 16,34%, hàng may mặc tăng 11,7%; đồ dùng, dụng cụ, thiết bị gia đình tăng 8,34%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 16,58%, gỗ và vật liệu xây dựng tăng 21,25%, xăng dầu các loại tăng 29,68%...

- Lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành: Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 7 ước đạt 4.134,3 tỷ đồng, tăng 2,32% so với tháng trước. Lũy kế 7 tháng doanh thu lưu trú, ăn uống ước đạt 27.860,4 tỷ đồng, tăng 19,6% so cùng kỳ, trong đó: Doanh thu lưu trú ước đạt 605,2 tỷ đồng, tăng 35,13%; Doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 27.255,2 tăng 19,29%.

Doanh thu du lịch lữ hành tháng 7 ước đạt 37 tỷ đồng, tăng 1,04% so với tháng trước. Lũy kế 7 tháng ước đạt 231,2 tỷ đồng, tăng 33,51% so cùng kỳ. Hoạt động Du lịch của Đồng Nai tiếp tục được đầu tư phát triển thành ngành kinh tế quan trọng, trong đó huy động các nguồn lực tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, đặc biệt là các tuyến đường giao thông, bến tàu gắn với khu, điểm du lịch và sản phẩm du lịch để tạo đột phá phát triển du lịch; Mỗi địa phương, tập trung xây dựng, định vị thương hiệu Đồng Nai tạo hình ảnh và điểm đến đặc thù với 03 sản phẩm chính: Du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa - tâm linh; du lịch nông nghiệp, nông thôn và các sản phẩm phụ trợ. Gắn kết hoạt động của các khu, điểm du lịch với việc triển lãm, giới thiệu, trưng bày các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nông nghiệp tiêu biểu của các địa phương trong tỉnh đến khách du lịch qua đó đóng góp lớn vào phát triển kinh tế của tỉnh, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển.

- Hoạt động dịch vụ: Doanh thu dịch vụ tháng 7 năm 2025 ước đạt 6.690,8 tỷ đồng, tăng 2,16% so với tháng trước và tăng 24,04% so với tháng cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 44.888,3 tỷ đồng, tăng 23% so cùng kỳ. Một số ngành kinh doanh dịch vụ tăng so với cùng kỳ như: Dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 25%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 20,21%; dịch vụ Giáo dục và Đào tạo tăng 15,09; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 20,08%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí tăng 33,21%.

3.2. Giá cả thị trường

Trong tháng, các mặt hàng xăng bình quân điều chỉnh giảm theo xu hướng giá thế giới, trong khi giá các mặt hàng vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng, giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo giá nguyên liệu đầu vào và chi phí vận chuyển là những nguyên nhân chủ yếu làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2025 tăng 0,2% so với tháng trước, tăng 2,93% so với cùng tháng năm trước. CPI bình quân 7 tháng năm 2025 tăng 3,52% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2025 như sau:

So với tháng trước, CPI tăng 0,20% (khu vực thành thị tăng 0,24%, khu vực nông thôn tăng 0,16%).

So với cùng tháng năm trước, CPI tháng 7/2024 tăng 2,93%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 09 nhóm tăng giá và 02 nhóm giảm, trong đó: Tăng cao nhất là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế (+13,43%) nguyên nhân là do Thông Thông tư số 21/2024/TT-BYT của Bộ Y tế; Tăng thấp nhất là nhóm may mặc, mũ nón và giày dép (+1,19%). Ở chiều ngược lại, nhóm giao thông giảm 5,49% do điều chỉnh giá xăng dầu trong nước.

Chỉ số giá bình quân 7 tháng năm 2025 tăng 3,52% so bình quân cùng kỳ. Trong 09 nhóm hàng hoá tăng giá, tăng cao nhất nhóm Thuốc và dịch vụ y tế (+13,13%); Đồ dùng và dịch vụ khác (+10,30%); Giáo dục (+6,05%); Văn hoá giả trí và du lịch (+5,49%); Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+4,46%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+3,28%); Đồ uống và thuốc lá (+2,19%); Thiết bị và đồ dùng gia đình (+1,60%); May mặc, mũ nón và giày dép (+0,94%). Có 02 nhóm chỉ số giá giảm là Giao thông (-4,51%); Bưu chính viễn thông (-0,73%).

Chỉ số giá vàng: Giá vàng trong nước biến động theo giá vàng thế giới Trước những căng thẳng chính trị toàn cầu và rủi ro kinh tế, nhiều nhà đầu tư đã tăng cường tích trữ vàng, dẫn đến nhu cầu vàng tăng cao và giá vàng tăng theo. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 7 tăng 1,43% so với tháng trước, tăng 46,84% so với cùng kỳ năm trước; Chỉ số giá vàng bình quân 7 tháng tăng 41,87% so với bình quân cùng kỳ.

Chỉ số giá đô la Mỹ: Chỉ số giá đô la Mỹ tiếp tục duy trì ở mức cao do chính sách tiền tệ thắt chặt của Fed nhằm kiểm soát lạm phát. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2025 tăng 0,18% so với tháng trước, tăng 3,17% so với cùng kỳ năm trước; Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân tăng 3,01% so với bình quân cùng kỳ.

3.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Ước kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn Đồng Nai tháng 7 năm 2025 đạt 2.695,77 triệu USD, tăng 0,31% so với tháng trước và tăng 2,24% so tháng cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2025 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 17.874,85 triệu USD, tăng 17,36% so cùng kỳ.

So với cùng kỳ năm trước, các nhóm hàng hóa có kim ngạch xuất khẩu 7 tháng 2025 tăng so cùng kỳ như: Giày dép các loại 2.706,34 triệu USD, tăng 5,82%; Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 1.623,67 triệu USD, tăng 17,44%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1.236,94 triệu USD, tăng 29,58%; Cà phê 1.105 triệu USD, tăng 19%; Hàng dệt, may 1.057,78 triệu USD, tăng 9,95%; Gỗ và sản phẩm gỗ 980,87 triệu USD, tăng 17,35%; Xơ, sợi dệt các loại 720,78 triệu USD, tăng 1,78%; Phương tiện vận tải và phụ tùng 637,98 triệu USD, tăng 2,13; sản phẩm Sắt thép 442,5 triệu USD, tăng 2,47%...

Thị trường xuất khẩu 7 tháng năm 2025 tập trung chủ yếu ở các nước: Hoa Kỳ đạt 6.270 triệu USD, chiếm 35,08%; Nhật Bản ước đạt 1.684,2 triệu USD, chiếm 9,42%; Trung Quốc đạt 1.394,3 triệu USD, chiếm 7,8%; Hàn Quốc ước đạt 841,4 triệu USD, chiếm 4,71%; Bỉ 543,66 triệu USD, chiếm 3,04%; Thái lan 529,7 triệu USD, chiếm 2,96%; Đức 411,4 triệu USD, chiếm 2,3%; Vương Quốc Anh 405,3 triệu USD, chiếm 2,27%...

Kim ngạch nhập khẩu tháng 7 năm 2025 ước đạt 2.082,16 triệu USD, tăng 2,54% so tháng trước và tăng 8,13% so cùng ký năm trước. Lũy kế 7 tháng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 13.500,21 triệu USD, tăng 16,52% so cùng kỳ.

Các mặt hàng nhập khẩu 7 tháng năm 2025 tăng so cùng kỳ như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 1.394,5 triệu USD, tăng 17%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1.401,8 triệu USD, tăng 28,52%; Chất dẻo nguyên liệu 920,7 triệu USD, tăng 6,11%; Sắt thép các loại 615,1 triệu USD, tăng 1,36%; Vải các loại 458 triệu USD, tăng 6,57%; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 451,2 triệu USD, tăng 2,04%; chất dẻo nguyên liệu 920,7 triệu USD, tăng 6,11%;…

Về thị trường nhập khẩu hàng hóa, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu 7 tháng ước đạt 4.248,5 triệu USD, chiếm 31,47% tổng kim ngạch nhập khẩu; Hàn Quốc ước đạt 1.567,6 triệu USD, chiếm 11,6%; Đài loan 1.007 triệu USD, chiếm 7,46%; Hoa kỳ 896 triệu USD, chiếm 6,64%; Nhật Bản ước đạt 838,4 triệu USD, chiếm 6,21%; Thái lan 547,6 triệu USD, chiếm 4,06%; Indonesia 546,8 triệu USD, chiếm 4,05%; Brazil 401,4 triệu USD, chiếm 2,97% ...

3.4. Giao thông vận tải

Tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong tháng tăng trưởng khá, nhiều doanh nghiệp đã có các hợp đồng mới nên nhu cầu vận chuyển nguyên liệu sản xuất, hàng hoá cũng như nhu cầu sử dụng các dịch vụ hỗ trợ vận tải, kho bãi, bốc xếp tăng.

Doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi, hỗ trợ vận tải tháng 7 năm 2025 ước đạt 4.231 tỷ đồng, tăng 2,57% so tháng trước và tăng 22,48% so cùng tháng năm trước. Tính chung 7 tháng đầu năm 2025 ước đạt 28.340 tỷ đồng, tăng 16,40% so cùng kỳ. Cụ thể:

Vận chuyển hành khách trong tháng 7 ước đạt hơn 8,7 triệu lượt khách, tăng 2,06% so tháng trước và tăng 16,76% so với cùng kỳ, lũy kế 7 tháng vận chuyển hành khách ước đạt 60,6 triệu lượt khách, tăng 11,70% so cùng kỳ. Luân chuyển hành khách tháng 7 ước đạt 634,9 triệu HK.km, tăng 2,00% so tháng trước và tăng 20,07% so với cùng kỳ, lũy kế 7 tháng ước đạt 4.484,5 triệu HK.km tăng 18,32% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải hành khách 7 tháng ước đạt 4.348 tỷ đồng, tăng 17,88% so cùng kỳ.

Theo báo cáo sơ bộ của Phòng Quản lý Vận Tải và Phương tiện người lái của Sở Xây Dựng tỉnh Đồng Nai sau khi sáp nhập đơn vị hành chính, tổng số đơn vị vận tải được cấp giấy phép hoạt động trên địa bàn là 441 đơn vị. Tình hình vận tải khách cố định hiện đang khai thác 332 tuyến (Trong đó: nội tỉnh 19 tuyến, liên tỉnh 313 tuyến) với tổng số 17.266 chuyến/tháng. Tổng số xe tham gia hợp tác xã là 7.096 xe, tăng 15,76% so với tháng trước. Các Hợp tác xã giữ vai trò chủ đạo trong kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định.

Về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Toàn tỉnh có 20 tuyến với tổng số phương tiện khai thác là 261 xe. Hàng ngày có hơn 1.090 chuyến xe hoạt động và có 11 đơn vị khai thác vận tải hành khách bằng xe taxi hoạt động phân bố đều khắp địa bàn các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của người dân.

Vận tải hàng hóa tháng 7 ước đạt 10,1 triệu tấn, tăng 2,41% so với tháng trước và tăng 18,29% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng ước đạt 67,6 triệu tấn, tăng 11,75% so với cùng kỳ. Luân chuyển hàng hóa tháng 7 ước đạt 895,5 triệu tấn.km, tăng 2,36% so tháng trước và tăng 21,32% so cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng vận tải hàng hóa ước đạt 5.898,5 triệu tấn.km, tăng 13,21% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hoá 7 tháng ước đạt 16.844 tỷ đồng, tăng 18,42% so cùng kỳ.

Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 7 ước đạt 1.074 tỷ đồng tăng 2,89% so với tháng trước và tăng 17,43% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 7 tháng ước đạt 7.148 tỷ đồng, tăng 11,08% so cùng kỳ.

Bên cạnh sự tăng trưởng của các loại hình vận tải truyền thống, dịch vụ bưu chính chuyển phát trên địa bàn tỉnh cũng ghi nhận đà phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, khi nhu cầu mua sắm trực tuyến của người dân ngày càng phổ biến. Các nền tảng bán hàng online thường xuyên triển khai nhiều chương trình ưu đãi về giá, mẫu mã phong phú, dịch vụ giao hàng nhanh và tiện lợi, đã thu hút người tiêu dùng chuyển dần sang hình thức mua sắm này. Doanh thu dịch vụ bưu chính chuyển phát tháng 7 ước đạt 33,4 tỷ đồng, tăng 2,24% so với tháng trước và tăng 17,09% so với tháng cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng đầu năm đạt 224,7 tỷ đồng, tăng 15,83% so với cùng kỳ.

4. Vốn đầu tư ngân sách nhà nước

Tình hình vốn đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 7 tháng đầu năm 2025 tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, dự ước vốn đầu tư thực hiện trong tháng 7 đạt 3.016,89 tỷ đồng, tăng 33,87% so với tháng trước. Lũy kế 7 tháng vốn đầu tư thực hiện ước đạt 10.839,27 tỷ đồng, tăng 42,85% so với cùng kỳ và đạt 30,05% kế hoạch năm. Trong đó:

- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh quản lý ước thực hiện tháng 7 là 3.014,55 tỷ đồng, tăng 33,90% so tháng trước. Ước 7 tháng đạt 10.824,71 tỷ đồng, tăng 42,90% so cùng kỳ và bằng 30,03% so với kế hoạch năm. Trong đó: Nguồn vốn cân đối NSNN ước 7 tháng đạt 5.593,42 tỷ đồng, tăng 9,02% so cùng kỳ và bằng 35,30% so với kế hoạch năm.

 Nguồn vốn xổ số kiến thiết: dự ước tháng 7 năm 2025 thực hiện 221,37 tỷ đồng, tăng 9,64% so với tháng 6/2025; Ước 7 tháng năm 2025 thực hiện 1.149,09 tỷ đồng, tăng 3,30% so cùng kỳ và bằng 32,53% so với kế hoạch năm.

Nguồn vốn đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai tiếp tục được ưu tiên dành cho phát triển hạ tầng giao thông. Các dự án trọng điểm, mang tính liên kết vùng và liên vùng, đang đồng loạt được triển khai nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông đồng bộ, góp phần tạo diện mạo mới cho hạ tầng giao thông trong và ngoài tỉnh. Đây được xem là yếu tố giúp tỉnh phát triển nhanh, bền vững và toàn diện.

5. Thu hút đầu tư và đăng ký doanh nghiệp

Từ đầu năm đến ngày 20/7/2025, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 1.758,17 triệu USD, trong đó: cấp mới 102 dự án với tổng vốn đăng ký 807,57 triệu USD, và 105 dự án tăng vốn với tổng vốn bổ sung 744,02 triệu USD.

Từ đầu năm đến ngày 20/7/2025, thu hút vốn đầu tư trong nước ở trong và ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh khoảng 64.143,04 tỷ đồng. Trong đó: có 63 dự án cấp mới với tổng vốn đăng ký khoảng 56.565,75 tỷ đồng, có 27 dự án tăng vốn với số vốn đăng ký bổ sung là 8.352,55 tỷ đồng, có 05 dự án giảm vốn với số vốn đăng ký giảm khoảng 775,26 tỷ đồng.

Về phát triển doanh nghiệp: Tổng vốn đăng ký kinh doanh từ đầu năm đến ngày 15/7/2025 là 78.814 tỷ đồng. Trong đó: Có 3.754 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 29.489 tỷ đồng; Có 866 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn là 49.325 tỷ đồng. Ngoài ra có 1.511 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh.

Về tình hình giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh: Từ đầu năm đến ngày 15/7/2025, có 574 doanh nghiệp giải thể, và 564 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động; Có 2.312 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh. Lý do giải thể và chấm dứt hoạt động và tạm ngừng kinh doanh chủ yếu là do kinh doanh không hiệu quả. Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc khu vực kinh tế tư nhân.

6. Tài chính – Ngân hàng

a) Tài chính

Tổng thu ngân sách Nhà nước (đã loại trừ hoàn thuế) tính đến ngày 25/7/2025 ước đạt 39.103,1 tỷ đồng. Trong đó:

- Thu nội địa ước đạt 37.037,56 tỷ đồng, một số khoản thu chủ yếu như sau: Thu từ doanh nghiệp Nhà nước đạt 3.234,76 tỷ đồng; Thu từ khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 5.893,15 tỷ đồng; Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11.047,97 tỷ đồng; Thuế thu nhập cá nhân 5.787,43 tỷ đồng; Các khoản thu về nhà, đất 4.982,24 tỷ đồng, Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết đạt 2.491,74 tỷ đồng.

- Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 1.969,7 tỷ đồng.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tính đến ngày 25/7/2025 đạt 34.368,49 tỷ đồng. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 16.777,68 tỷ đồng (chủ yếu chi đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực 16.270,87 tỷ đồng); Chi thường xuyên đạt 17.571,61 tỷ đồng (chủ yếu: Chi an ninh và trật tự, an toàn xã hội 1.849,83 tỷ đồng; Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề 3.957,64 tỷ đồng; Chi hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể 5.061,46 tỷ đồng; Chi đảm bảo xã hội 1.365,3 tỷ đồng).

b) Ngân hàng

Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 31/7/2025 đạt 458.000 tỷ đồng, tăng 9,71% so với đầu năm. Trong đó: Tiền gửi của các Tổ chức kinh tế ước đạt 221.000 tỷ đồng, tăng 80,83% so với đầu năm; Tiền gửi dân cư ước đạt 234.600 tỷ đồng, giảm 19,52% so với đầu năm; Huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá ước đạt 2.400 tỷ đồng, giảm 35,57% so với đầu năm.

Lãi suất tiền gửi bằng VND bình quân phổ biến ở mức 0,1-0,3%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,70- 4,2%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,8-5,0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng; 5,1-5,3%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng. Hiện lãi suất tiền gửi USD của TCTD ở mức 0%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức.

Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ tính đến ngày 31/7/2025 ước đạt 585.000 tỷ đồng, tăng 10,62% so với đầu năm. Trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 373.000 tỷ đồng, tăng 7,92% so với đầu năm; Dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 212.000 tỷ đồng, tăng 15,70% so với đầu năm.

Lãi suất cho vay ngắn hạn trên địa bàn phổ biến ở mức 5,3-8,4%/năm; lãi suất cho vay trung, dài hạn trên địa bàn phổ biến ở mức 6,6-11,5%/năm. Hiện lãi suất cho vay USD ngắn hạn phổ biến ở mức 4,0-5,1%/năm. Qua diễn biến cho thấy trong tháng 7 năm 2025, mặt bằng lãi suất về cơ bản được tiếp tục duy trì ổn định, lãi suất huy động bình quân giảm khoảng 0,25% - 0,5% so với tháng trước; lãi suất cho vay bình quân giảm khoảng 0,1% so với tháng trước. Lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên được thực hiện đúng theo quy định.

II. VĂN HÓA – XÃ HỘI

1. Văn hóa, thể thao

Trong tháng 7/2025, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các đơn vị tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị như: Trang trí tuyên truyền nhiệm vụ chính trị và các ngày lễ lớn trong tháng 7/2025 theo chỉ tiêu nhiệm vụ; đặc biệt “Lễ công bố Nghị quyết, Quyết định của Trung ương và địa phương về sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, kết thúc hoạt động đơn vị hành chính cấp huyện, thành lập tổ chức Đảng, chỉ định cấp ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, UBMTTQ Việt Nam tỉnh, xã, phường"... Kết quả tuyên truyền các nhiệm vụ nêu trên: in treo cờ nội dung 1.800 lá; Tổ quốc 850 lá; 77 tấm băng rôn; thay đổi nội dung pano cố định 750 m2, pano kích thước (2x3) m tổng 654 m2.

Hoạt động thể thao trong tháng tập trung tổ chức và tham gia các giải: Tổ chức Giải Vô địch trẻ Judo quốc gia năm 2025; tổ chức vòng loại bảng F Giải Vô địch U15 quốc gia năm 2025. Tổ chức Giải Vô địch các Câu lạc bộ Pickleball tỉnh Đồng Nai năm 2025. Các đội tuyển tỉnh tham gia 26 giải trong nước và quốc tế, đạt 187 huy chương (65HCV, 43HCB, 79HCĐ)

2. Y tế

Tình hình dịch bệnh: Tình hình dịch bệnh tiếp tục được kiểm soát tốt trên địa bàn tỉnh, các đơn vị y tế thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình để triển khai các biện pháp phòng chống dịch, đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc và hóa chất đáp ứng kịp thời cho công tác phòng, chống dịch.

Sốt xuất huyết: trong tháng ghi nhận 1.580 ca, tăng 82,45% so với tháng trước và tăng 2,46 lần so với tháng cùng kỳ năm 2024. Tay chân miệng: nhận 1.019 ca, tăng 13,1% so với tháng trước và tăng 10,88% so với tháng cùng kỳ năm 2024, không ghi nhận ca tử vong. Sởi: ghi nhận 78 ca, giảm 69,53% so với tháng trước và tăng 68 ca so với tháng cùng kỳ, ghi nhận 01 ca tử vong. Ho gà: ghi nhận 12 ca, tăng 07 ca so với tháng trước và tăng 11 ca so với tháng cùng kỳ. Bệnh dại: Trong tháng ghi nhận 08 ổ dịch dại trên chó, tăng 03 ổ so với tháng trước và tăng 05 ổ so với cùng kỳ 2024. Covid-19: Trong tháng ghi nhận 54 ca, giảm 08 ca so với tháng trước và tăng 53 ca so với tháng cùng kỳ. Bạch hầu: Trong tháng ghi nhận 01 ca.

Một số dịch bệnh khác như: Sốt rét, uốn ván, tả, thương hàn, cúm.... trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc.

3. Giáo dục

Trong tháng Sở giáo dục và đào tạo tổ chức chấm thi Tốt nghiệp THPT năm 2025; công bố kết quả thi; duyệt kết quả tốt nghiệp: tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm 2025 toàn tỉnh đạt 98,37%, trong đó giáo dục phổ thông đạt 99,65% và giáo dục thường xuyên đạt 92,62%.

Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra công tác phúc khảo bài thi Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2025-2026; Quyết định về việc cấp Giấy chứng nhận hoàn thành công tác bồi dưỡng đại trà 9 mô đun thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 cho các cán bộ quản lý, giáo viên cấp trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên.

4. Giải quyết việc làm và đào tạo nghề

Trong tháng 07/2025, Sở Nội vụ phối hợp các sở, ban, ngành và các doanh nghiệp dịch vụ việc làm giải quyết việc làm cho 5.669 lượt người (Lũy kế từ đầu là 78.583 lượt người, đạt 62,87% kế hoạch năm).

Đã tiếp nhận 6.100 hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp giảm 2,5% so với cùng kỳ năm trước. Tư vấn và giới thiệu việc làm cho số lao động thất nghiệp 6.115 người giảm 2,9% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 7/2025, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển mới đào tạo cho 4.181 học viên. Lũy kế 7 tháng tuyển mới đào tạo 17.495 trên tổng số 5.500 học viên, đạt 26,91% kế hoạch năm, tăng 6,59% so với năm 2024. Tốt nghiệp trong kỳ: Trong tháng các trường và Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tốt nghiệp và có chứng chỉ 719 học viên. Lũy kế 7 tháng có 10.056/60.000 học viên tốt nghiệp, đạt 16,76% so với kế hoạch năm.

THỐNG KÊ TỈNH ĐỒNG NAI

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai

 

Số lượt truy cập

Save Conflict. Your changes conflict with those made concurrently by another user. If you want your changes to be applied, click Back in your Web browser, refresh the page, and resubmit your changes.Trong ngày:
Tất cả:

THỐNG KÊ TỈNH ĐỒNG NAI

Địa chỉ: Số 528, Đường Đồng khởi, phường Tam Hiệp, ​tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: (0251)3.822.419; Fax: (0251)3.819.047
Email: ctk@dongnai.gov.vn
Ghi rõ nguồn "thongke.dongnai.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này​



Chung nhan Tin Nhiem Mang