Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh tháng 9 và 9 tháng năm 2025

Trong quý III và 9 tháng đầu năm 2025, tình hình kinh tế - xã hội diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; căng thẳng thương mại, xung đột quân sự, bất ổn chính trị tại một số quốc gia, khu vực vẫn kéo dài; thị trường tài chính, tiền tệ nhiều biến động, ảnh hưởng trực tiếp đến triển vọng tăng trưởng toàn cầu. Bên cạnh đó, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu xảy ra trên diện rộng, gây tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội.

Trong nước, giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào tăng cao, làm gia tăng chi phí sản xuất và vận tải, gây áp lực lớn đối với công tác kiểm soát lạm phát; thị trường vàng và tỷ giá diễn biến phức tạp. Trước bối cảnh đó, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi phát triển kinh tế; đẩy nhanh tiến độ các công trình dự án trọng điểm; đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; chăm lo đời sống nhân dân, an sinh xã hội; tập trung cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi phát triển. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong quí III và 9 tháng năm 2025 như sau:

I. KINH TẾ

1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

Trong bối cảnh kinh tế thế giới năm 2025 còn nhiều biến động, đặc biệt do chính sách thương mại khó lường của Mỹ và sự đảo chiều dòng chảy thương mại toàn cầu, kinh tế Đồng Nai tiếp tục giữ được đà tăng trưởng tích cực nhờ sự chỉ đạo linh hoạt của lãnh đạo tỉnh và nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp. Vì thế, tình hình kinh tế - xã hội quý III và 9 tháng năm 2025 tiếp tục xu hướng tăng, quý sau cao hơn quý trước; các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả tốt hơn.

GRDP theo giá so sánh năm 2010 ước tính 9 tháng năm 2025 tăng 8,86% so với cùng kỳ năm trước, xếp vị thứ 10 cả nước (Quý III tăng 10,18% xếp vị thứ 3 cả nước). Trong đó: khu vực lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,10%, đóng góp 0,55 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,32%, đóng góp 5,43 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ ước tăng 8,95%, đóng góp 2,40 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,78%, đóng góp 0,48 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Chia ra:

- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,10%, đóng góp 0,55 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Khu vực này cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết và thị trường tiêu thụ, hiện nay thời tiết khá thuận lợi nên sản xuất nông nghiệp tăng trưởng khá ổn định, diện tích cây ăn quả ngày càng được mở rộng, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm gắn kết tiêu thụ, tăng lợi thế cạnh tranh; sản lượng chăn nuôi gia súc gia cầm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và phục vụ cho xuất khẩu.

- Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,32%, đóng góp 5,43 điểm phần trăm.

+ Công nghiệp tăng 9,34%, trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,44%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,26%; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,49%.

Ngành ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò chủ lực, có mức độ tăng giá trị tăng thêm 9 tháng năm 2025 tăng 9,44% so với cùng kỳ, trong đó giá trị tăng thêm ngành sản xuất chế biến thực phẩm chiếm tỷ trọng cao, có tốc độ tăng 8,38%, do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục trên đà khởi sắc, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đã tìm kiếm được đơn hàng mới và tiêu thụ sản phẩm.

+ Xây dựng tăng 19,33% so cùng kỳ, đóng góp 0,99 điểm phần trăm. Năm nay có nhiều công trình nâng cấp các tuyến đường giao thông, xây dựng nhà máy, trụ sở làm việc, sửa chữa trường học đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, trong đó: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng tăng 48,80% so cùng kỳ; hoạt động xây dựng chuyên dụng tăng 16,91%; ngành xây dựng nhà các loại chủ yếu xây dựng những công trình chuyển tiếp từ năm trước, có nhiều dự án mới được khởi công; Xây dựng nhà các loại tăng 10,15%.

- Khu vực dịch vụ tăng 8,95%, đóng góp 2,40 điểm phần trăm. Một số ngành tăng so cùng kỳ như: hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 20,29%; vận tải kho bãi tăng 16,31%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 10,99%; hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí 10,61%. Các hoạt động bán lẻ và dịch vụ, hoạt động tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại phục hồi đà tăng trưởng nhất là trong quý III/2025, góp phần nâng cao giá trị thương mại và lưu chuyển hàng hóa, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu mua sắm của người dân, nhất là ngành bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 5,56% so cùng kỳ. Tuy nhiên, thị trường bất động sản mặc dù có chuyển biến tích cực hơn, quý III/2025 với tốc độ tăng 8,22%, nhưng ước 9 tháng năm 2025 tăng 8,69% so cùng kỳ năm trước.

- Quy mô kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá hiện hành) 9 tháng năm 2025 ước tính đạt 489.029,55 tỷ đồng, tăng 59.212,35 tỷ đồng và tăng 13,79% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 62.111,48 tỷ đồng; khu vực sản xuất công nghiệp và xây dựng đạt 267.016,18 tỷ đồng; khu vực dịch vụ đạt 128.367,81 tỷ đồng; thuế sản phẩm đạt 31.534,08 tỷ đồng.

- Về cơ cấu:  Cơ cấu tổng sản phẩm 9 tháng năm 2025 theo giá hiện hành, tỷ trọng nông lâm nghiệp - thủy sản chiếm 12,70%; công nghiệp - xây dựng chiếm 54,60% (trong đó công nghiệp chiếm 50,05%); dịch vụ chiếm 26,25%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,45% trong tổng số.  

2. Sản xuất công nghiệp

­Tháng 9, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng và có xu hướng phục hồi tích cực, nhiều Doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ sản xuất thích ứng với điều kiện thực tế, thị trường xuất khẩu thuận lợi, thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước khá ổn định.

Ước chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 9/2025 tăng 1,18% so tháng trước và tăng 16,03% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,94% so với tháng trước và tăng 8,24%, tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,60% và tăng 16,62%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 11,37% và tăng 1,77%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,27% và tăng 11,65% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) quý III năm 2025 ước tính tăng 6,47% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 5,29%; tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,85%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,93%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,62%.

Tính chung 9 tháng năm 2025, chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp tăng 14,03% so cùng kỳ năm 2024, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,67%; tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,51%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,77%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,64%. Nguyên nhân tăng do các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất ổn định, doanh nghiệp ký được nhiều đơn hàng xuất khẩu, bên cạnh đó sự vào cuộc của các cấp, các ngành nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 33,80%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 30,58%; Sản xuất kim loại tăng 22,48%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 21,01%; Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 20,76%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 16,15% ...

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong tháng 9/2025 có mức tăng cao so cùng kỳ năm trước như: Thuốc lá sợi tăng 63,19%); Mạch điện, tủ điện, sản phẩm điện tử khác tăng 59,01%); Bao bì các loại tăng 36,00%); Thép dạng thô và bán thành phẩm tăng 28,52%); Giường, tủ, bàn ghế tăng 24,77%)... Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều mặt hàng chủ lực gặp khó khăn trong khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cụ thể: Điện sản xuất giảm 6,58%; Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) giảm 14,87%.

Lũy kế 9 tháng năm 2025, nhiều sản phẩm công nghiệp có khối lượng tăng vượt trội so cùng kỳ, nhờ mở rộng và tìm kiếm được thị trường tiêu thụ, một số doanh nghiệp đã tăng tốc sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu đơn hàng ký kết, góp phần tăng trưởng của chỉ số IIP trên địa bàn tỉnh như: Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) tăng 45,43%; Thép dạng thô và bán thành phẩm tăng 26,40%; Mạch điện, tủ điện, sản phẩm điện tử khác tăng 22,53%; Thuốc lá sợi tăng 20,84%; Thuốc bảo vệ thực vật tăng 16,63%; Săm, lốp các loại tăng 16,01%; Giày dép các loại tăng 14,12%; Máy giặt tăng 12,92%...

- Xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo: Về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý III/2025 so với quý trước có 25,35% doanh nghiệp lạc quan cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt lên và có 23,96% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh giảm so với quý trước. Doanh nghiệp dự kiến quý IV/2025 có tới 34,26% doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên và chỉ có 12,81% số doanh nghiệp đánh giá sản xuất kinh doanh giảm so với quý trước.

- Chỉ số sử dụng lao động: Chỉ số sử dụng lao động ngành công nghiệp phân ngành cấp 1, chín tháng năm 2025 tăng 5,88% so cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động năm nay tăng cao so cùng kỳ là do tình hình sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi so các năm trước, bên cạnh đó năm nay các doanh nghiệp có nhiều đơn hàng hơn, nên nhu cầu tuyển dụng lao động tăng cao, nhất là các doanh nghiệp sử dụng lao động ở các ngành da giày, may mặc… Tính đến trên địa bàn tỉnh có hơn 400 doanh nghiệp đăng ký tuyển dụng với trên 12 ngàn lao động trong đó chủ yếu tập trung vào các ngành sản xuất da giày, may mặc chiếm đến hơn 50% do đó giải quyết được một số lượng lao động lớn lao động của địa phương và các tỉnh lân cận.

- Chỉ số hàng tiêu thụ: Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng 9/2025 tăng 0,85% so với tháng trước và tăng 18,83% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2025 chỉ số tiêu thụ có mức tăng khá ấn tượng, mức tăng 11,3% so cùng kỳ, doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là rất tốt song song với việc sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu và tiến độ giao hàng với đối tác doanh nghiệp.

- Chỉ số hàng tồn kho: Chỉ số hàng tồn kho 9 tháng năm 2025 tăng 10,87% so với tháng trước và tăng 178,36% so cùng kỳ, chỉ số tồn kho tăng là do nhiều doanh nghiệp dự trữ chờ đủ đơn hàng sau đó mới xuất khẩu cho khách hàng.

3. Tài chính - Ngân hàng

a) Tài chính

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh (đã loại trừ hoàn thuế) ước thực hiện 9 tháng năm 2025 đạt 47.230,03 tỷ đồng, tăng 30,19% so cùng kỳ. Trong đó:

- Thu nội địa ước đạt 45.543,78 tỷ đồng, tăng 30,41%. Một số khoản thu chủ yếu như sau: Thu từ doanh nghiệp Nhà nước đạt 4.458 tỷ đồng, tăng 35,18%; Thu từ khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 7.075 tỷ đồng, tăng 10,53%; Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 13.624,1 tỷ đồng, tăng 36,2%; Thuế thu nhập cá nhân 7.207 tỷ đồng, tăng 21,46%; Các khoản thu về nhà, đất 5.908,3 tỷ đồng, tăng 91,18% so với cùng kỳ.

- Thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu 9 tháng ước đạt 1.673,25 tỷ đồng, tăng 28,34% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách Nhà nước ước thực hiện 9 tháng năm 2025 đạt 43.446,23 tỷ đồng, tăng 30,39% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 22.230 tỷ đồng, tăng 27,37% (chủ yếu chi đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực 21.674 tỷ đồng, tăng 28,61%); Chi thường xuyên đạt 21.201 tỷ đồng, tăng 34,57% (Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề 8.469 tỷ đồng, tăng 16,52%; Chi hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể 5.884 tỷ đồng, tăng 93,85%; Chi đảm bảo xã hội 1.320 tỷ đồng, tăng 26,59% so với cùng kỳ).

b) Hoạt động Ngân hàng

Hoạt động của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát và xử lý nợ xấu, đảm bảo an toàn hệ thống.

Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 30/9/2025 đạt 458.600 tỷ đồng, tăng 9,86% so với đầu năm. Trong đó: Huy động từ phát hành các giấy tờ có giá ước đạt 2.600 tỷ đồng, giảm 30,2%; Tiền gửi ước đạt 456.000 tỷ đồng, tăng 10,22% so với đầu năm.

Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ tính đến ngày 30/9/2025 ước đạt 576.000 tỷ đồng, tăng 8,92% so với đầu năm.

- Phân theo kỳ hạn: Dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 360.500 tỷ đồng, tăng 4,31%; Dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 215.500 tỷ đồng, tăng 17,61% so với đầu năm.

- Phân theo loại tiền: Dư nợ cho vay bằng VND ước đạt 518.000 tỷ đồng, tăng 8,59%. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi VND) ước đạt 58.000 tỷ đồng, tăng 11,88% so với đầu năm.

Lãi suất tiền gửi bằng VND bình quân phổ biến ở mức 0,1-0,3%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; mức 3,7- 4,3%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; mức 4,8-5,2%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng; mức 5,4-5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng. Hiện lãi suất tiền gửi USD của TCTD ở mức 0%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức.

Lãi suất cho vay ngắn hạn trên địa bàn phổ biến ở mức 5,0-8,2%/năm; lãi suất cho vay trung, dài hạn trên địa bàn phổ biến ở mức 7,0-10,8%/năm. Hiện lãi suất cho vay USD ngắn hạn phổ biến ở mức 4,0-4,7%/năm.

Trong tháng 9 năm 2025, mặt bằng lãi suất về cơ bản được tiếp tục duy trì ổn định, lãi suất huy động bình quân tăng khoảng 0,1- 0,15% so với tháng trước; lãi suất cho vay bình quân tăng khoảng 0,2% so với tháng trước. Lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên được thực hiện đúng theo quy định.

4. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông nghiệp đảm bảo tiến độ gieo trồng và thu hoạch trong khung thời vụ tốt nhất, tình hình sâu bệnh được kiểm soát chặt chẽ. Tình hình chăn nuôi có phát sinh dịch bệnh tuy nhiên vẫn trong tầm kiểm soát. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp diễn ra tương đối thuận lợi, công tác khai thác gỗ được triển khai tích cực.

a) Nông Nghiệp

Cây hàng năm: Thời tiết đang trong mùa mưa, đến nay vụ Đông Xuân, vụ Hè Thu đã thu hoạch xong, nên người dân bắt đầu xuống giống cây trồng vụ Mùa; Đối với cây lâu năm người dân tiếp tục thu hoạch một số cây trồng lâu năm. Thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản ổn định, giá cả các mặt hàng nông sản có xu hướng tăng. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đến 15/9/2025 là 131.169,27 ha, tăng 113,3 ha (+0,08%) so cùng kỳ, trong đó. Cụ thể như sau:

Cây lúa là 50.881,1 ha, tăng 34,41 ha (+0,07%) so cùng kỳ, bao gồm: Diện tích lúa vụ Đông Xuân 18.550,3 ha (+0,8%); vụ Hè Thu 18.463,7 ha (-0,25%) và vụ Mùa 13.867 ha (-0,50%). Diện tích lúa tăng so với cùng kỳ năm trước do các hệ thống mương tưới tiêu của một số xã trên địa bàn được chỉnh trang nạo vét và một số tuyến tự dẫn nước của người dân, đảm bảo nguồn nước tưới trong vụ Đông Xuân. Đồng thời giá lúa ổn định nên người dân các xã mạnh dạn đầu tư trồng lúa.

Cây bắp (ngô) là 26.831,9 ha, tăng 188,5 ha (+0,71%), nguyên nhân diện tăng do chuyển đổi từ cây hàng năm khác qua và trồng trên diện tích đất dự án chưa sử dụng tới.

Khoai lang 271 ha, giảm 7,2 ha (-2,58%); Lạc 865,2 ha, giảm 9,4 ha (-1,08%). Diện tích giảm chủ yếu là do trồng trên đất dự án nên có một số dự án thu hồi để xây dựng, giá bán ngày càng rẻ người dân không có lợi nhuận, do đó chuyển đổi qua cây hàng năm khác.

Rau các loại 14.835,7 ha, tăng 7,9 ha (+0,05%); Đậu các loại 2.952,9 ha, tăng 29,4 ha (+1,01%) so cùng kỳ. Thời tiết thuận lợi cho việc gieo trồng và phát triển, thị trường tiêu thụ ổn định, dễ chăm sóc nên người dân tập trung gieo trồng là một trong những nguyên nhân khiến diện tích các loại cây này tăng so với cùng kỳ năm trước.

Cây lâu năm: Tình hình sản xuất cây lâu năm trên địa bàn phát triển tương đối ổn định; lượng mưa đều nên người nông dân bắt đầu trồng mới một số cây lâu năm; Tiếp tục tập trung nhiều vào khâu chăm sóc, làm cỏ, bón phân, phun thuốc trừ sâu cho cây trồng. Sâu bệnh phát sinh chủ yếu ở một số cây như: bệnh chết chậm, bệnh thán thư trên cây tiêu; bệnh bọ xít muỗi, sâu đục thân trên cây điều; bệnh phấn trắng, phấn hồng trên cây cao su; bệnh sâu vẽ bùa, sâu đục thân trên cây ăn trái... làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng, tuy nhiên chỉ ở thể nhẹ nên không ảnh hưởng nhiều đến năng suất.

Tổng diện tích cây lâu năm hiện có là 608.319,01 ha, tăng 1.337 ha (+0,22%) so cùng kỳ. Trong đó:

- Tổng diện cây ăn quả là 101.436,92 ha, tăng 343,85 ha (+0,34%) so cùng kỳ. Sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu thu hoạch trong 9 tháng năm 2025 so cùng kỳ như sau: Xoài đạt 125.144,72 tấn (+8,81%); Chuối đạt 472.890,16 tấn (+22,63%); Bưởi đạt 103.425,21 tấn (+6,45%); Chôm chôm đạt146.594,40 tấn, (+0,05%); Sầu riêng đạt 117.043,08 tấn (+7,88%)....Diện tích cũng như sản lượng cây ăn quả tăng trong thời gian gần đây là do người dân chuyển đổi một số diện tích cây hàng năm kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả như Xoài, Chuối, Mít, Bưởi đang có xu hướng tăng do đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là cây Sầu Riêng có diện tích tăng mạnh nhất do mấy năm gần đây giá tăng và được xuất khẩu chính ngạch ra nước ngoài. Người dân ngày càng tập trung đầu tư chăm sóc, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, phòng chống dịch bệnh tốt, áp dụng biện pháp điều chỉnh mùa vụ, tăng cường rải vụ nhằm giảm bớt áp lực thu hoạch rộ vào một thời điểm, hạn chế rủi ro về đầu ra.

- Diện tích cây công nghiệp lâu năm là 506.882,09 ha, tăng 993,16 ha (+0,20%) và chiếm 83,33% tổng diện tích. Trong năm, do biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất cây trồng. Tuy nhiên, với lợi thế đất đai thổ nhưỡng, các loại cây lâu năm trọng điểm có diện tích lớn, diện tích cho sản phẩm vẫn tiếp tục tăng từ đó làm cho sản lượng, giá trị sản lượng cây trồng tiếp tục tăng lên, trong đó: Cây điều 175.120,1 ha, tăng 670,25 ha (+0,38%), sản lượng đạt 301.870,80 tấn (+0,28%) so với cùng kỳ năm trước; Cao su 287.845 ha, tăng 84,04 ha (+0,03%), sản lượng đạt 284.756,22 tấn (+0,27%) so với cùng kỳ năm trước.

Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi trên địa bàn trong tháng tương đối ổn định, mặc dù có phát sinh dịch bệnh tuy nhiên vẫn trong tầm kiểm soát, do đó công tác tái đàn đối với con heo và gia cầm ở nhiều hộ và trang trại chăn nuôi lớn vẫn diễn ra ổn định.

Tổng đàn gia súc có đến thời điểm tháng 9/2025 là 4.006.990 con, tăng 7.358 con (+0,18%) so cùng kỳ. Trong đó: Trâu đạt 16.481 con, tăng 3 con (+0,02%) so cùng kỳ; Bò đạt 150.224 con, tăng 776 con (+0,52%) so cùng kỳ. Số lượng đàn trâu, bò tăng là do sản phẩm thịt gia súc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội cao, nên các hộ chăn nuôi trâu, bò đầu tư thêm con giống để nuôi; Đàn heo 3.840.285 con (không tính heo con chưa tách mẹ), tăng 6.579 con (+0,17%) so cùng kỳ. Quy mô các trang trại tăng, hệ thống chuồng trại cũng như công tác vệ sinh, an toàn dịch bệnh được chú trọng đầu tư nâng cấp khiến việc tái đàn diễn ra ổn định nhưng vẫn giúp kiểm soát dịch tốt hơn, giá heo hơi ổn định tạo động lực cho việc tái đàn của các trang trại quy mô lớn, giá heo hơi trên địa bàn Đồng Nai bình quân trong tháng 9 là 60.000 đồng/kg.

Dự ước tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng quý III/2025 đạt 422.436,4 tấn, tăng 1,26%; Lũy kế 9 tháng ước đạt 1.021.755,7 tấn, tăng 2,40% so với cùng kỳ. Trong đó:

 Sản lượng thịt trâu quý III/2025 đạt 879,2 tấn, tăng 1,56%; lũy kế 9 tháng đạt 1.873,7 tấn, tăng 0,90% so cùng kỳ. Sản lượng thịt bò quý III/2025 đạt 3.807,5 tấn, tăng 2,93%; lũy kế 9 tháng đạt 9.588,2 tấn, tăng 2,48%. Sản phẩm thịt gia súc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội cao, nên các hộ chăn nuôi trâu, bò đầu tư thêm con giống để nuôi. Sản lượng thịt lợn quý III/2025 đạt 218.988,8 tấn, tăng 1,14%; Lũy kế 9 tháng đạt 664.706 tấn, tăng 2,22% so cùng kỳ.

Tổng đàn gia cầm có đến thời điểm tháng 9/2025 là 36.224,96 ngàn con, tăng 1.089,78 ngàn con (+3,1%) so cùng kỳ; trong đó đàn gà đạt 33.140,64 ngàn con tăng 1.237,59 ngàn con (+3,88%) so cùng kỳ và chiếm 91,49% tổng đàn gia cầm. Nguyên nhân đàn gà tăng là do người tiêu dùng duy trì thói quen sử dụng thịt gà và trứng, các đợt tiêm phòng, giám sát dịch bệnh được thực hiện chặt chẽ, giúp đàn gà ít bị ảnh hưởng bởi cúm hoặc các bệnh truyền nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi để người chăn nuôi mở rộng quy mô đàn.

Sản lượng thịt gia cầm quý III/2025 đạt 198.760,90 tấn, tăng 1,35%; lũy kế 9 tháng ước đạt 345.587,9 tấn, tăng 2,77% so cùng kỳ. Sản lượng trứng quý III/2025 đạt 470.663,22 nghìn quả, tăng 1,36%; lũy kế 9 tháng đạt 2.144.532,4 nghìn quả, tăng 1,22% so với cùng kỳ.

b) Lâm nghiệp

Dự ước diện tích rừng trồng mới trong tháng 9/2025 đạt 1.002,97 ha, tăng 43,56 ha (+4,54%) so với cùng kỳ; Quý III/2025 ước đạt 1.273,5 ha (+4,73%) so với cùng kỳ. Luỹ kế 9 tháng diện tích rừng trồng mới ước đạt được 3.820,5 ha, tăng 4,73% so với cùng kỳ. Việc trồng rừng thâm canh, đa dạng hóa cây trồng, ứng dụng công nghệ sinh học trong trồng rừng như tuyển chọn giống, tạo cây con, thực hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và sản lượng rừng trồng gỗ lớn, đưa năng suất rừng trồng nguyên liệu giấy ngày càng hiệu quả. Các loại cây làm nguyên liệu giấy là các loại cây phát triển nhanh như: Teck, mò cua, keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai, Bạch đàn.

Trong tháng, sản lượng khai thác gỗ dự ước đạt 38.816,25 m3 (+1,34%) so với cùng kỳ; Dự ước quý III/2025 ước khai thác đạt 87.115,7 m3 (+3,49%) so với cùng kỳ; Lũy kế 9 tháng, tổng số gỗ khai thác đạt được 261.347,2 m3 (+3,49%) so với cùng kỳ. Sản lượng củi khai thác trong quý III/2025 ước đạt 2.928,9 ste, (+2,78%); Lũy kế 9 tháng đạt 8.786,8 ste (+2,78%) so với cùng kỳ.

c) Thủy sản

Dự ước sản lượng thủy sản trong quý III/2025 đạt 23.252,09 tấn, tăng 3,80%. Lũy kế 9 tháng đạt 70.278,67 tấn (+4,57%) so cùng kỳ. Trong đó:

- Sản lượng khai thác 9 tháng năm 2025 đạt 11.247 tấn, giảm 0,48% (sản lượng cá khai thác ước đạt 5.859 tấn, giảm 4,82%; tôm đạt 5.388 tấn, tăng 4,72%).

- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 9 tháng năm 2025 đạt 59.031,67 tấn, tăng 5,60% so cùng kỳ (sản lượng cá nuôi trồng ước đạt 52.327,58 tấn, tăng 5,74%; tôm đạt 5.388,20 tấn, tăng 4,74%; thủy sản khác đạt 1.315,9 tấn, tăng 3,55%).

5. Vốn đầu tư phát triển

Trong bối cảnh tỉnh Đồng Nai đang nỗ lực phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng hai con số theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, đầu tư cơ sở hạ tầng được xác định là yếu tố then chốt cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. Đây chính là lợi thế để Đồng Nai kỳ vọng vào những bước tiến đột phá, hướng tới phát triển mạnh mẽ, ổn định và bền vững trong tương lai.

Dự ước tình hình thực hiện vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh quý III/2025 thực hiện 50.951,2 tỷ đồng, tăng 15,26% so quý II/2025 và tăng 24,37% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước đạt 16.364,3 tỷ đồng, tăng 37,36% so quý trước, tăng 56,33% so cùng kỳ; Vốn ngoài nhà nước đạt 18.259 tỷ đồng, tăng 6,49% so quý trước, tăng 17,15% so với cùng kỳ; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 16.327,8 tỷ đồng, tăng 7,80% so quý trước, tăng 9,48% so với cùng kỳ năm trước.

Dự ước 9 tháng đầu năm 2025 thực hiện 134.211,3 tỷ đồng, tăng 34,48% so cùng kỳ, trong đó vốn khu vực nhà nước đạt 36.941,1 tỷ đồng, tăng 45,59% so cùng kỳ; Vốn ngoài nhà nước đạt 51.487,9 tỷ đồng, tăng 43,46% so cùng kỳ; vốn đầu tư nước ngoài đạt 45.782,3 tỷ đồng, tăng 18,80%.

a) Vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn

Dự ước tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN do địa phương quản lý quý III/2025 thực hiện 9.704,9 tỷ đồng, tăng 92,91% so quý II/2025 và tăng 102,53% so cùng kỳ. Dự ước 9 tháng đầu năm 2025 thực hiện 17.642,2 tỷ đồng, tăng 60,60% so cùng kỳ, đạt 47,09% so với kế hoạch năm. 

Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trong 9 tháng đầu năm vẫn ở mức thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do hầu hết các dự án mới chưa được khởi công, chủ yếu triển khai các công trình chuyển tiếp. Bên cạnh đó, nhiều dự án, công trình còn gặp khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, tiến độ lập thủ tục đầu tư chậm, năng lực thi công của một số nhà thầu còn hạn chế.

b) Nguồn vốn thuộc khu vực ngoài nhà nước

Dự ước quý III/2025 thực hiện 18.259 tỷ đồng, tăng 6,49% so với quý trước; tăng 17,15% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng năm 2025 thực hiện 51.487,9 tỷ đồng, tăng 43,46% so cùng kỳ. Kinh tế tư nhân những năm gần đây liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỷ trọng cao tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn, thu hút một lượng lớn lực lượng lao động, góp phần quan trọng cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh trong những năm qua.

c) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Dự ước quý III/2025 thực hiện 16.327,7 tỷ đồng, tăng 7,8% so với quý trước, tăng 9,48% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng năm 2025 thực hiện 45.782,2 tỷ đồng, tăng 18,80% so cùng kỳ. Đây là khu vực kinh tế có vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 32,05% cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn. Khu vực này phát triển rất năng động, do hầu hết các dự án FDI có nguồn vốn đầu tư lớn với thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại. Tình hình đầu tư vốn vào các dự án trong 9 tháng đầu năm 2025 đạt ở mức tăng khá so cùng kỳ. Chủ yếu tập trung đầu tư các dự án mới cấp phép ở các khu công nghiệp, đầu tư chủ yếu vào cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng cơ bản. Một số dự án khác đang được triển khai xây dựng và đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất. Bên cạnh các doanh nghiệp mới đầu tư đã đi vào hoạt động đầu tư cho việc mở rộng quy mô sản xuất theo kế hoạch nên tình hình đầu tư ở khu vực này có mức tăng khá so cùng kỳ.

6. Hoạt động xây dựng

Sang quý III/2025, cùng với công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, tỉnh Đồng Nai tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các nhà thầu, các đơn vị thi công tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm, phát triển hạ tầng, góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.

Dự ước giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá hiện hành trên địa bàn tỉnh quý III/2025 đạt 30.604,01 tỷ đồng, tăng 1,84% so với quý trước và tăng 17,85% so cùng kỳ. Luỹ kế 9 tháng năm 2025 đạt 71.652,41 tỷ đồng, tăng 20,12% so cùng kỳ. 

Dự ước giá trị sản xuất xây dựng (theo giá so sánh 2010) quý III/2025 đạt 18.909,48 tỷ đồng, tăng 0,84% so với quý II/2025 và tăng 20,64% so cùng kỳ; Lũy kế 9 tháng đầu năm 2025 giá trị sản xuất xây dựng trên địa bàn đạt 53.657,92 tỷ đồng, tăng 20,64% so cùng kỳ. Trong đó: Công trình nhà ở đạt 17.033,84 tỷ đồng, tăng 12,45%; Công trình nhà không để ở đạt 14.741,29 tỷ đồng, giảm 8,9%; Công trình kỹ thuật dân dụng đạt 15.004,18 tỷ đồng, tăng 1,47%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 6.878,62 tỷ đồng, giảm 4,01% so cùng kỳ năm trước.

7. Thu hút đầu tư và đăng ký doanh nghiệp

Thu hút đầu tư nước ngoài: Trên địa bàn tỉnh tỉnh đến ngày 15/9/2025, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 2.278,84 triệu USD, trong đó: cấp mới 136 dự án với tổng vốn đăng ký 1.020,43 triệu USD và 135 dự án tăng vốn với tổng vốn bổ sung 1.258,41 triệu USD.

Thu hút đầu tư trong nước: Tính đến ngày 15/9/2025, thu hút vốn đầu tư đạt 108.331,93 tỷ đồng. Trong đó: có 80 dự án cấp mới với tổng vốn đăng ký khoảng 89.527 tỷ đồng, có 35 dự án tăng vốn với số vốn đăng ký bổ sung là 19.699,64 tỷ đồng, có 07 dự án giảm vốn với số vốn đăng ký giảm khoảng 894,7 tỷ đồng.

Về phát triển doanh nghiệp: Tổng vốn đăng ký kinh doanh từ ngày 01/09/2025 đến ngày 15/09/2025 là 6.603 tỷ đồng, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: Có 323 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 95,7% so với cùng kỳ, với số vốn đăng ký 4.199 tỷ đồng; Có 771 lượt doanh nghiệp đăng ký thay đổi, trong đó có 54 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn là 2.404 tỷ đồng.

Từ đầu năm đến ngày 15/9/2025, tổng vốn đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và bổ sung tăng vốn là 110.929 tỷ đồng. Trong đó: có 5.693 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 37,15% so cùng kỳ, với tổng vốn đăng ký khoảng 47.558 tỷ đồng, tăng 37,76% so cùng kỳ; Có 1.152 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn với số vốn bổ sung khoảng 63.371 tỷ đồng. Ngoài ra có 2.180 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh, tăng 30,2% so với cùng kỳ năm 2024. Số doanh nghiệp hoạt động trở lại là 1.156 doanh nghiệp, tăng 7,24% so cùng kỳ và 510 chi nhánh, địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện hoạt động trở lại, tăng 52,7% so cùng kỳ.

Về đăng ký doanh nghiệp qua mạng: Từ ngày 01/09/2025 đến ngày 15/09/2025 đã có 1.363 lượt đăng ký trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Lũy kế đến ngày 15/09/2025, có 108.684 đơn vị dân doanh đăng ký kinh doanh trong toàn tỉnh trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia, gồm 78.748 doanh nghiệp và 29.936 chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký hoạt động với tổng vốn đăng ký khoảng 779.163 tỷ đồng.

Về tình hình giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh: Từ ngày 01/09/2025 đến ngày 15/09/2025, có 135 doanh nghiệp giải thể, tăng 135% so với cùng kỳ và có 49 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động, tăng 19,5% so với cùng kỳ; 89 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, tăng 45,9 % so với cùng kỳ. Từ đầu năm đến ngày 15/9/2025, có 940 doanh nghiệp giải thể, tăng 75% so với cùng kỳ và 773 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động, tăng 16% so cùng kỳ; 2.611 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, tăng 18,5% so cùng kỳ. Lý do giải thể, chấm dứt hoạt động và tạm ngừng kinh doanh chủ yếu là do doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả; Một số doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ, chi phí nguyên vật liệu đầu vào cao, nguồn tài chính cho sản xuất kinh doanh không đảm bảo, sự cạnh tranh của hàng hóa trong sản xuất kinh doanh làm nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, tạm ngừng hoạt động hoặc giải thể. Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc khu vực kinh tế tư nhân.

8. Thương mại du lịch, giá cả, xuất nhập khẩu và vận tải

8.1. Thương mại và dịch vụ

Hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch tháng 9 trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định. Đặc biệt trong dịp nghỉ Lễ Quốc khánh 2/9, sức mua trên thị trường tăng cao, bên cạnh đó hoạt động thương mại điện tử tiếp tục phát triển và khẳng định vai trò quan trọng, trở thành kênh phân phối chiến lược giúp nhiều doanh nghiệp mở rộng thị trường và phân phối hàng hóa hiệu quả. Các hoạt động du lịch, lưu trú, ăn uống trên địa bàn sôi động, lượng khách tham quan và nghỉ dưỡng tăng đáng kể. Sức mua xã hội tiếp tục tăng, qua đó giúp doanh thu thương mại, dịch vụ trong tháng 9 và 9 tháng năm 2025 đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9 năm 2025 ước đạt 40.040,8 tỷ đồng, tăng 3,17% so tháng trước và tăng 18,98% so tháng cùng kỳ năm trước. Quý III/2025 ước đạt 116.917,6 tỷ đồng, tăng 18,56% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2025 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 340.026,8 tỷ đồng, tăng 18,3% so cùng kỳ. Phân theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 9 ước đạt 28.784,4 tỷ đồng, tăng 3,41% so với tháng trước, tăng 17,37% so cùng kỳ do nhu cầu tiêu dùng và các sản phẩm phục vụ năm học mới. Quý III/2025 ước đạt 83.886 tỷ đồng, tăng 17,04% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng ước đạt 244.877,4 tỷ đồng, tăng 16,97% so với cùng kỳ năm trước. Một số nhóm ngành chính 9 tháng có mức tăng doanh thu cao so với cùng kỳ, gồm: Xăng dầu tăng 29,29%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 20,14%. Nhóm vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 16,12%, hàng lương thực tăng 15,9%; hàng may mặc tăng 12,5%; đồ dùng, dụng cụ, thiết bị gia đình tăng 9,52%...

 Hoạt động bán lẻ trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi động, đặc biệt gắn với dịp nghỉ Lễ Quốc khánh 02/9, nhiều siêu thị, trung tâm thương mại triển khai nhiều chương trình ưu đãi, nhằm kích cầu tiêu dùng với quy mô lớn để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, tháng 9 là thời điểm bắt đầu năm học mới nên nhu cầu mua sắm dụng cụ trang thiết bị phục vụ trong năm học mới tăng góp phần tăng doanh thu bán lẻ. Ngành công thương tỉnh Đồng Nai tăng cường công tác theo dõi cung, cầu, giá cả các mặt hàng thiết yếu, phối hợp với các đơn vị cung cấp để điều tiết kịp thời, đảm bảo lưu thông hàng hóa và giữ ổn định thị trường.

- Lưu trú, ăn uống: Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 9 ước đạt 4.296,3 tỷ đồng, tăng 2,55% so với tháng trước, tăng 21,58% so cùng kỳ. Ước daonh thu quý III, tăng 20,94% so quý cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng doanh thu lưu trú, ăn uống ước đạt 36.334,2 tỷ đồng, tăng 19,89% so cùng kỳ, trong đó: Doanh thu lưu trú ước đạt 790 tỷ đồng, tăng 33,63%; Doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 35.544,3 tăng 19,61%.

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 9 ước đạt 39,8 tỷ đồng, tăng 4,1% so với tháng trước và tăng 46% so tháng cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng ước đạt 309,6 tỷ đồng, tăng 36,15% so cùng kỳ Hoạt động du lịch Đồng Nai đang trong quá trình phát triển, tập trung vào đầu tư hạ tầng, phát triển sản phẩm chất lượng cao, ứng dụng công nghệ và đào tạo nhân lực để khai thác tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa, nông nghiệp và du lịch cuối tuần.

- Doanh thu dịch vụ tháng 9 năm 2025 ước đạt 6.920,3 tỷ đồng, tăng 2,55% so với tháng trước và tăng 24,25% so với tháng cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng ước đạt 58.505,6 tỷ đồng, tăng 23,06% so cùng kỳ. Một số ngành kinh doanh dịch vụ tăng so với cùng kỳ như: Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 32,34%; Dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 25,65%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 19,62%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 18,67%; dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 17,23%...

8.2. Chỉ số giá

Trong tháng 9 năm 2025, thị trường trong nước, giá cả hàng hóa và dịch vụ có xu hướng tăng ở một số nhóm ngành hàng. Từ ngày 01/9, giá bán gas được điều chỉnh tăng 1.300 đồng/bình loại 12kg; giá các mặt hàng xăng dầu bình quân tăng theo diễn biến giá thế giới. Bên cạnh đó, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở, hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cũng tăng do chi phí nguyên liệu đầu vào và vận chuyển tăng. Những yếu tố này là nguyên nhân chính khiến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2025 tăng 0,42% so với tháng trước; tăng 3,06% so với cùng kỳ năm 2024 và bình quân 9 tháng năm 2025 tăng 3,42% so với cùng kỳ năm trước.

Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2025 như sau:

So với tháng trước, CPI tăng 0,42% (khu vực thành thị tăng 0,35%, khu vực nông thôn tăng 0,47%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 9 nhóm hàng hoá có chỉ số giá tăng; có 01 nhóm hàng hoá có chỉ số giá giảm. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế chỉ số giá ổn định so tháng trước. Cụ thể:

Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 0,96% so với tháng trước. Mức tăng chủ yếu đến từ giá sách giáo khoa, tăng 1,65% so với tháng trước. Bước vào năm học 2025–2026, theo Nghị quyết của Chính phủ, các trường công lập từ mầm non đến trung học phổ thông được miễn, giảm học phí; trong khi đó, các trường dân lập vẫn chủ động cân đối để điều chỉnh mức học phí. Do đó, dịch vụ giáo dục trong tháng tăng 1%, nguyên nhân chính là do một số trường dân lập trong tỉnh điều chỉnh học phí cho năm học mới.

Nhóm giao thông tăng 0,78% so với tháng trước, đóng góp 0,08 điểm phần trăm vào mức tăng chung của CPI. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu bình quân tăng theo diễn biến của thị trường thế giới, làm cho chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 2,05%, trong đó giá xăng tăng 2,26%, dầu Diezel tăng 0,64%. Giá phụ tùng cũng tăng nhẹ 0,29%. Ngược lại, giá dịch vụ giao thông công cộng giảm 2,36%, chủ yếu do giá vận tải hành khách bằng đường sắt giảm mạnh 10,98% và vận tải hành khách bằng đường hàng không giảm 9,28%.

Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,56% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu thuê nhà ở tăng, cùng với việc một số chủ nhà trọ điều chỉnh giá thuê, làm giá dịch vụ cho thuê nhà ở tăng 0,19%. Bên cạnh đó, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,22%; giá điện sinh hoạt tháng 8 được tính vào kỳ báo cáo tháng này tăng 1,01%; giá nước sinh hoạt tăng 0,83%, giá gas cũng tăng 3,1% do biến động của thị trường thế giới, khiến giá trong nước điều chỉnh tương ứng; trong khi đó giá dầu hỏa tăng 0,52% so với tháng trước, phản ánh tác động từ các đợt điều chỉnh giá trong tháng 9.

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 9 tăng 0,46% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng chung của CPI là 0,15%. Trong đó lương thực giảm 0,25% làm giảm mức tăng chung của CPI là 0,01%; thực phẩm tăng 0,78% đóng góp vào mức tăng chung của CPI là 0,16%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,04%.

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14% do nhu cầu mua sắm quần áo đồng phục, giày dép của sinh vào năm học mới tăng cao, trong đó: Quần áo may sẵn tăng 0,18%; Hàng may mặc khác và mũ nón tăng 0,44%; Dịch vụ may mặc mũ nón và giày dép tăng 0,15%...

Các nhóm hàng còn lại có chỉ số giá với mức tăng nhẹ so với tháng trước như: Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,16%; đồ dùng và dich vụ khác tăng 0,17%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%; bưu chính viễn thông tăng 0,06%.

Riêng chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,13% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu do giá nước khoáng giảm 0,68% và nước giải khát có ga giảm 0,36% do nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng này không cao.

So với cùng tháng năm trước, CPI tháng 9/2025 tăng 3,06%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 10 nhóm tăng giá, trong đó: Tăng cao nhất là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế (+13,28%) nguyên nhân áp dụng giá dịch vụ y tế mới theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;  tăng thấp nhất là nhóm giao thông tăng 0,02%. Riêng bưu chính viễn thông giảm 0,95%.

Chỉ số giá bình quân 9 tháng năm 2025 tăng 3,42% so bình quân cùng kỳ. Trong 09 nhóm hàng hoá tăng giá, tăng cao nhất nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 13,18%, đồ dùng và dịch vụ khác tăng 9,25%, giáo dục 5,42%, văn hoá giải trí và du lịch tăng 4,71%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,24%, nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,34%, đồ uống và thuốc lá tăng 2,29%, thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,64%, may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,02%. Có 02 nhóm chỉ số giá giảm là giao thông giảm 3,92%, bưu chính viễn thông giảm 0,75%.

- Chỉ số giá vàng trong nước biến động theo giá vàng thế giới. Trong nước, chỉ số giá vàng 9/2025 tăng 5,38% so với tháng trước, tăng 50,48% so với cùng kỳ năm trước; Chỉ số giá vàng bình quân 9 tháng tăng 43,23% so với bình quân cùng kỳ.

Chỉ số giá đô la Mỹ (USD) tiếp tục duy trì ở mức cao do tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt từ Fed nhằm kiểm soát lạm phát. So với tháng trước, chỉ số giá đô la Mỹ tháng 9/2025 tăng 0,42%; tăng 6,55% so với cùng kỳ năm 2024. Bình quân 9 tháng, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,54% so với cùng kỳ năm trước.

8.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Hoạt động xuất, nhập khẩu của tỉnh tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực. Ước tính kim ngạch xuất khẩu tháng 9 đạt 3.196,4 triệu USD, tăng 0,25% so với tháng trước và tăng 12,54% so cùng kỳ năm 2024. Tính chung 9 tháng, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 25.923 triệu USD, tăng 17,28% so với cùng kỳ. Việc đẩy mạnh mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu tiếp tục là giải pháp quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.

Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Đồng Nai 9 tháng năm 2025 duy trì mức tăng trưởng khá so cùng kỳ như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1.935 triệu USD, tăng 70,24%, cao su 969,1 triệu USD, tăng 60,02%, hạt điều 1.975,6 triệu USD, tăng 42,7%, gỗ và sản phẩm gỗ 1.939,2 triệu USD, tăng 38,26%, cà phê 1.291,5 triệu USD, tăng 26,14%; hạt tiêu 143,7 triệu USD, tăng 12,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 342,09 triệu USD, tăng 18,15%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 2.453,4 triệu USD, tăng 10,07%; hàng dệt may 1.702 triệu USD, tăng 8,55%; xơ, sợi dệt các loại 936,2 triệu USD, tăng 8,09%; phương tiện vận tải và phụ tùng 983,8 triệu USD, tăng 7,62%; giày dép các loại 4.266 triệu USD, tăng 6,77%; ngược lại, một số nhóm hàng ghi nhận mức giảm, như: sản phẩm từ chất dẻo 377,85 triệu USD, giảm 0,5% và sản phẩm từ sắt thép 575,4 triệu USD, giảm 17,42%. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Đồng Nai tiếp tục đa dạng, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các mặt hàng nông sản chủ lực, hàng công nghiệp chế biến, chế tạo và điện tử, góp phần duy trì đà tăng trưởng xuất khẩu chung của tỉnh.

Thị trường xuất khẩu 9 tháng năm 2025: Hoa Kỳ vẫn là thị trường lớn nhất, với 8.980 triệu USD, chiếm 34,64% so với tổng kim ngạch xuất khẩu. Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yêu gồm: Giày dép các loại, Gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, hàng dệt, may, hạt điều, phương tiện vận tải và phụ tùng...

Trung Quốc: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 3.195 triệu USD, chiếm 12,32%, nhờ xuất khẩu cao su, hạt điều, giày dép các loại, xơ, sợi dệt...

Nhật Bản: ước đạt 2.097 triệu USD, chiếm 8,1% là thị trường ổn định với mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép, máy móc, máy vi tính, sản phẩm điện tử.

Hàn Quốc: Kim ngạch đạt 1.070 triệu USD, chiếm 4,13 chủ yếu là sản phẩm gỗ, máy móc, thiết bị, xơ, sợi dệt, giày dép, phương tiện vận tải...

Kim ngạch nhập khẩu tháng 9 năm 2025 ước đạt 2.090 triệu USD, tăng 0,08% so tháng trước và tăng 6,98% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 18.222,6 triệu USD, tăng 15,43% so cùng kỳ. Một số nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu có mức tăng cao gồm: Cao su đạt 355,2 triệu USD, tăng 53,16%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1.788 triệu USD, tăng 52,63%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 308 triệu USD, tăng 33,77%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 2.182,3 triệu USD, tăng 25,6%; hạt điều đạt 2.265,5 triệu USD, tăng 25,3%; thức ăn gia súc và nguyên liệu 526 triệu USD, tăng 17,4%; xơ, sợi dệt tăng 12,75%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 12,17%. Một số nhóm hàng khác duy trì mức tăng ổn định như: Hóa chất tăng 7,2%, sắt thép các loại tăng 6,19%, vải các loại tăng 4,66%, chất dẻo nguyên liệu tăng 3,57%… Nhập khẩu 9 tháng năm 2025 tăng cao ở các nhóm hàng phục vụ sản xuất công nghiệp và chế biến xuất khẩu, góp phần đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tỉnh.

Về thị trường nhập khẩu hàng hóa, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu 9 tháng ước đạt 6.520 triệu USD, chiếm 35,78% tổng kim ngạch nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, máy vi tính, sản phẩm điện tử, chất dẻo nguyên liệu, hóa chất, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày…

Các thị trường khác như: Hàn Quốc ước đạt 1.808 triệu USD, chiếm 9,92%; Đài loan 1.090 triệu USD, chiếm 5,98%; Hoa kỳ 1.029 triệu USD, chiếm 5,65%; Nhật Bản ước đạt 908 triệu USD, chiếm 5%; Indonesia ước đạt 576 triệu USD, chiếm 3,16%...

8.4. Giao thông vận tải

Trong 9 tháng năm 2025, hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này không chỉ nhờ yếu tố thời điểm gắn với các dịp lễ, mùa khai giảng hay thời kỳ sản xuất cao điểm, mà còn nhờ nhiều điều kiện thuận lợi như hạ tầng giao thông ngày càng hoàn thiện, chính sách hỗ trợ kịp thời, nhu cầu xuất nhập khẩu gia tăng, quá trình sắp xếp đơn vị hành chính, cùng với sự phát triển của doanh nghiệp vận tải và ứng dụng công nghệ. Những yếu tố này đã góp phần quan trọng thúc đẩy doanh thu toàn ngành vận tải tăng trưởng tích cực so với cùng kỳ.

Doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi, hỗ trợ vận tải tháng 9 năm 2025 ước đạt 4.459 tỷ đồng, tăng 3,2% so tháng trước và tăng 27,56% so cùng kỳ. Quý III năm 2025 ước đạt 12.989,2 tỷ đồng, tăng 25,18% so với quý cùng kỳ. Tính chung 9 tháng ước đạt 37.098,2 tỷ đồng, tăng 18,51% so cùng kỳ. Cụ thể:

Vận chuyển hành khách trong tháng 9 ước đạt hơn 9 triệu lượt khách, tăng 2,41% so tháng trước và tăng 20,72% so với cùng kỳ, lũy kế 9 tháng vận chuyển hành khách ước đạt 78,4 triệu lượt khách, tăng 13,48% so cùng kỳ. Luân chuyển hành khách tháng 9 ước đạt 676,5 triệu HK.km, tăng 2,39% so tháng trước và tăng 25,29% so với cùng kỳ, lũy kế 9 tháng ước đạt 5.862,1 triệu HK.km tăng 20,70% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải hành khách 9 tháng ước đạt 5.644,8 tỷ đồng, tăng 19,4% so cùng kỳ.

Trên địa bàn tỉnh hiện có 341 đơn vị vận tải được cấp phép hoạt động, gồm 18 đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe buýt, 26 đơn vị vận tải tuyến cố định và 11 đơn vị kinh doanh taxi. Toàn tỉnh có 332 tuyến vận tải khách cố định, với bình quân 17.266 chuyến/tháng; 20 tuyến xe buýt với 261 phương tiện, mỗi ngày vận hành khoảng 1.090 chuyến; và 11 đơn vị taxi duy trì ổn định với 1.641 xe. Hệ thống vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, du khách, cũng như phục vụ vận chuyển và lưu thông hàng hóa an toàn, thuận lợi và thông suốt.

Vận tải hàng hóa tháng 9 ước đạt 10,6 triệu tấn, tăng 2,97% so với tháng trước và tăng 22,69% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng ước đạt 88,3 triệu tấn, tăng 13,78% so với cùng kỳ. Luân chuyển hàng hóa tháng 9 ước đạt 934,7 triệu tấn.km, tăng 2,81% so tháng trước và tăng 25,78% so cùng kỳ. Lũy kế luân chuyển 9 tháng ước đạt 7.734,7 triệu tấn.km, tăng 15,60% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hoá 9 tháng ước đạt 22.075,7 tỷ đồng, tăng 20,59% so cùng kỳ.

Bên cạnh sự tăng trưởng của các loại hình vận tải truyền thống, dịch vụ bưu chính chuyển phát trên địa bàn tỉnh cũng ghi nhận đà phát triển mạnh mẽ. Doanh thu dịch vụ bưu chính chuyển phát tháng 9 ước đạt 34,9 tỷ đồng, tăng 2,77% so với tháng trước và tăng 18,51% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng đầu năm đạt 293,3 tỷ đồng, tăng 16,36% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu đến từ sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, khi nhu cầu mua sắm trực tuyến của người dân ngày càng phổ biến. Các nền tảng bán hàng online thường xuyên triển khai nhiều chương trình ưu đãi về giá, mẫu mã phong phú, dịch vụ giao hàng nhanh và tiện lợi, đã thu hút người tiêu dùng chuyển dần sang hình thức mua sắm này. Bên cạnh đó, niềm tin của người dân vào chất lượng hàng hóa mua online ngày càng được cải thiện, góp phần thúc đẩy lượng đơn hàng chuyển phát tăng, từ đó tác động tích cực đến doanh thu dịch vụ bưu chính và chuyển phát, trở thành một trong những phân khúc có mức tăng trưởng ổn định trong ngành vận tải và logistics của tỉnh.

Trong quý III/2025, doanh thu viễn thông toàn tỉnh ước đạt 2.710 tỷ đồng, tăng 4,74% so với quý II. Tính chung 9 tháng, doanh thu ước đạt 7.966 tỷ đồng, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước.

Về thuê bao: Trong 9 tháng, toàn tỉnh phát triển mới 812.506 thuê bao điện thoại, tăng 7,85% so với cùng kỳ; trong đó thuê bao cố định đạt 698 thuê bao, giảm 13,93%, thuê bao di động đạt 811.808 thuê bao, tăng 7,87%. Đối với dịch vụ Internet, số thuê bao phát triển mới là 119.364, tăng 9,93% so với cùng kỳ.

II. VĂN HÓA – XÃ HỘI

1. Tình hình đời sống dân cư

Tháng 9 và 9 tháng năm 2025, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định, tăng trưởng khá đồng đều, nhiều doanh nghiệp ký đơn hàng mới. Dù còn khó khăn do biến động chính trị, kinh tế thế giới, một số ngành chủ lực như da giày, dệt may, chế biến gỗ, điện tử đang phục hồi rõ nét. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ổn định, hiệu quả kinh tế được nâng cao. Các vụ mùa đã thu hoạch, người dân tiếp tục xuống giống và trồng mới cây lâu năm; công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi được triển khai tốt, giá nông sản có xu hướng tăng. Hoạt động thương mại, dịch vụ sôi động, nhu cầu mua sắm, vui chơi, du lịch tăng, doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất phục vụ cuối năm. Các công trình trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ, giá cả trên thị trường có xu hướng tăng, lượng cung hàng hóa trong tháng dồi dào, phong phú về mẫu mã, đa dạng về chủng loại, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Tình hình trật tự an toàn xã hội ổn định, an ninh được đảm bảo, công tác chăm lo chế độ chính sách, giảm nghèo và an sinh xã hội được quan tâm thực.

2. Văn hóa - Thể thao

Hoạt động văn hóa luôn được quan tâm và nhân dân hưởng ứng, tham gia sôi nổi. Tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, văn hóa, nghệ thuật chào mừng các sự kiện trọng đại của đất nước như: 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9; đồng thời chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030. Đặc biệt, Lễ hội Gốm và Kinh khí cầu Đồng Nai năm 2025 được tổ chức đã thu hút đông đảo người dân và du khách tham gia.

Công tác thể thao đạt thành tích cao và nhiều kết quả tích cực. Ngành phối hợp đăng cai 07 giải quốc gia, tổ chức 08 giải vô địch tỉnh; các đội tuyển tham gia 144 giải trong nước và quốc tế, giành tổng cộng 1.259 huy chương (384 HCV, 381 HCB, 494 HCĐ), trong đó có 104 huy chương tại 20 giải quốc tế, 1.089 huy chương tại 116 giải quốc gia, trẻ và Cúp CLB, cùng 66 huy chương tại 08 giải miền, khu vực. Về bóng đá, CLB Đồng Nai xếp hạng 8/11, CLB Trường Tươi Bình Phước xếp hạng 2/11 và đều trụ hạng tại Giải hạng Nhất quốc gia mùa bóng 2024-2025; đội U19 Bình Phước đứng đầu bảng E vòng loại và giành quyền vào vòng chung kết U19 quốc gia.

3. Y tế

Trong 9 tháng năm 2025, tình hình bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp, ngành Y tế đã chỉ đạo triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch, đồng thời bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc và hóa chất phục vụ kịp thời.

Toàn tỉnh ghi nhận 3.502 ca sốt xuất huyết tăng 2,4% so với tháng trước và tăng 84,51% so cùng kỳ, có 2 ca tử vong. Lũy kế từ đầu năm đến nay, ghi nhận 12.507 ca tăng 140,43% so với cùng kỳ, tổng số ca tử vong là 3 ca tăng 2 ca so với với cùng kỳ; Ghi nhận 6.490 ca mắc mới do sốt phát ban nghi sởi tăng 6.340 ca so với cùng kỳ 2024; 5.312 ca tay chân miệng tăng 20,86%, không có tử vong. Một số bệnh khác cũng tăng so với cùng kỳ như thủy đậu 1.064 ca, ho gà 56 ca, viêm não mô cầu 6 ca 1 tử vong… Trong khi đó, nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như cúm A (H5N1/H7N9), tả, đậu mùa khỉ không ghi nhận ca mắc. Công tác điều trị thay thế Methadone được duy trì tại 10 cơ sở, toàn tỉnh có 923 bệnh nhân đang được điều trị đạt 66% so với chỉ tiêu.

Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm: Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh chưa ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm nào. Các cơ quan chức năng đã kiểm tra 11.356 lượt cơ sở, trong đó có 9.760 lượt đạt yêu cầu (tỷ lệ 85,95%), vượt kế hoạch năm 2025. Tỷ lệ cơ sở dịch vụ ăn uống và sản xuất, kinh doanh thực phẩm do ngành y tế quản lý được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt 98,14% (1.319/1.344 cơ sở), cao hơn chỉ tiêu kế hoạch 85%. Trong kỳ, đã xử phạt vi phạm hành chính 46 cơ sở với tổng số tiền hơn 300,6 triệu đồng, đình chỉ hoạt động 5 cơ sở và chuyển 1 vụ việc cho cơ quan điều tra xử lý.

4. Giáo dục

Ngày 05/9/2025, cùng với cả nước, hơn 1,2 triệu học sinh các cấp trên địa bàn tỉnh dự lễ khai giảng năm học mới 2025-2026. Đồng Nai sẽ tiếp tục quan tâm đầu tư các nguồn lực cần thiết cho giáo dục, từ đó thúc đẩy nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và đào tạo trong đó có chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Các trường học đều xây dựng kế hoạch năm học mới, đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ để phấn đấu hoàn thành trong năm học. Tùy theo điều kiện, các trường sẽ phát huy thế mạnh để nâng cao chất lượng giáo dục. Đây cũng là năm học có nhiều thay đổi trong dạy và học. Các cấp học, từ lớp 1-12 sẽ thực hiện đồng bộ dạy và học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. 

Để chuẩn bị cho năm học mới, có 60 dự án dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm học 2025 - 2026 với khoảng 935 phòng học, phòng bộ môn được đầu tư mới, tổng kinh phí thực hiện khoảng 780,6 tỷ đồng. Thực hiện sửa chữa, cải tạo duy tu cơ sở vật chất trường học nhằm đảm bảo các điều kiện phục vụ dạy và học trong nhà trường như sửa chữa phòng học, phòng phục vụ học tập, nhà vệ sinh, tường rào, sân trường… Các địa phương thực hiện đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học như mua sắm máy vi tính, bàn ghế học sinh, dụng cụ, đồ chơi ngoài trời…

Tình hình trường, lớp, học sinh năm 2025-2026: Trên địa bàn tỉnh có 541 trường mầm non (trong đó có 341 trường công lập, 200 trường ngoài công lập) và 1.072 cơ sở giáo dục mầm non độc lập; 403 trường tiểu học (397 trường công lập, 6 trường ngoài công lập); 294 trường trung học cơ sở (290 trường công lập, 4 trường ngoài công lập); 116 trường trung học phổ thông (86 trường công lập, 30 trường ngoài công lập); 18 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 12 trường cao đẳng, 7 trường trung cấp, 13 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, 11 doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, 14 trường liên kết đào tạo. Tổng số học sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 1.061.000 học sinh (tăng khoảng 58.000 học sinh), chia ra: cấp học mầm non khoảng 225.000 trẻ, cấp tiểu học khoảng 388.000 học sinh, cấp trung học cơ sở khoảng 309.000 học sinh, cấp trung học phổ thông khoảng 139.000 học sinh.

Kết quả Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025: Tỷ lệ tốt nghiệp THPT toàn tỉnh bao gồm cả thí sinh tự do đạt 98,37%, trong đó giáo dục phổ thông đạt 99,65% và giáo dục thường xuyên đạt 92,62%. Tham gia Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia học 2024-2025 đạt 117 giải, trong đó có 01 giải Nhất, 21 giải Nhì, 40 giải Ba và 55 giải Khuyến khích".

5. Giải quyết việc làm và đào tạo nghề

- Giải quyết việc làm: Trong tháng 9/2025, Sở Nội vụ phối hợp các sở, ngành và doanh nghiệp dịch vụ việc làm đã giải quyết việc làm cho 10.515 người, nâng tổng số 9 tháng đầu năm lên 96.979 người, đạt 77,58% kế hoạch năm. Toàn tỉnh đã tổ chức 12 sàn giao dịch việc làm với 220 đơn vị tham gia, nhu cầu tuyển dụng 35.078 lao động và có cùng số lượng lao động tham gia; kết quả có 3.762 lượt người được tư vấn, 2.802 hồ sơ tiếp nhận và 2.170 người dự kiến tuyển dụng. Bên cạnh đó, tỉnh còn tổ chức Hội nghị trao đổi thông tin thị trường lao động, hỗ trợ doanh nghiệp trong tuyển dụng; đồng thời phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội thảo về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với sự tham dự của 100 đại biểu, hơn 40 trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 30 doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.

- Bảo hiểm thất nghiệp: Trong kỳ báo cáo, có 44.916 hồ sơ BHTN được tiếp nhận 43.056 người có quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng, 208 người được hỗ trợ học nghề với tổng kinh phí chi trả hơn 1.393 tỷ đồng; đồng thời giới thiệu việc làm cho 669 người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Đào tạo nghề: 9 tháng năm 2025, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển mới đào tạo cho 36.468 người, đạt 56,10% kế hoạch năm, tăng 3% so với năm 2024, trong đó: Cao đẳng 4.805 người, Trung cấp 9.166 người, Sơ cấp và đào tạo thường xuyên là 22.497 người.

Trong 9 tháng, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tốt nghiệp cho 29.456 học viên, đạt 49,09% so với kế hoạch năm, giảm 4% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó: Cao đẳng 2.865 học viên; Trung cấp 5.240 học viên, Sơ cấp và đào tạo thường xuyên là 21.351 học viên.

Thống kê Tỉnh Đồng Nai

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

THỐNG KÊ TỈNH ĐỒNG NAI

Địa chỉ: Số 528, Đường Đồng khởi, phường Tam Hiệp, ​tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: (0251)3.822.419; Fax: (0251)3.819.047
Email: ctk@dongnai.gov.vn
Ghi rõ nguồn "thongke.dongnai.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này​



Chung nhan Tin Nhiem Mang